Cây dược liệu cây Xuyến thảo, Thiến thảo - Rubia cordifolia L

Theo Đông Y Xuyến thảo Vị đắng, tính hàn; có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết, khư ứ, chỉ thống, điều kinh và khư phong thấp. Thường dùng chữa: Chảy máu cam, khạc ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, phân đen; Tử cung xuất huyết, vô kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều; Phong thấp đau nhức khớp xương; Viêm khí quản mạn tính; Viêm gan hoàng đản, thùy thũng.

1. Cây Xuyến thảo, Thiến thảo - Rubia cordifolia L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Thiến thảo có tên khoa học: Rubia cordifolia, tên phổ thông thiến thảo, là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1767.

Tên Việt Nam: THIẾN THẢO, Tên Latin: Rubia cordifolia

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Xuyến Thảo

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, mọc leo hay trườn, thân vuông. Lá mọc đối, lá kèm có hình dạng và kích thước gần giống như lá bình thường, mọc thành vòng với lá; phiến lá xoan thon, đầu tù, gốc tròn, gân từ gốc 3; cuống dài 4-8mm. Cụm hoa chùy xim ở ngọn và ở nách lá, trục hoa chia 3 và có lông móc; hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 4; bầu dưới 2 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Quả mọng hình cầu, đỏ, lúc chín màu tía đen.

Hoa quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Rễ, thân - Radix et Caulis Rubiae Cordifoliae, thường gọi là Xuyến thảo hay Khiếm thảo

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao, nơi ẩm; gặp nhiều ở Sapa (Lào Cai), Ba Vì (Hà Tây),.. Người ta thu hái rễ vào mùa xuân, mùa thu, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.

Thành phần hóa học: Trong rễ có chất alizarin, purpuroxanthin, purpurin, pseudopurpurin, munjistin, ruberythric acid.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết, khư ứ, chỉ thống, điều kinh và khư phong thấp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng chữa: 

1. Chảy máu cam, khạc ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, phân đen; 

2. Tử cung xuất huyết, vô kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều; 

3. Phong thấp đau nhức khớp xương; 

4. Viêm khí quản mạn tính; 

5. Viêm gan hoàng đản, thùy thũng. 

Liều dùng 6-15g, dạng thuốc sắc. 

Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, mụn nhọt, viêm da thần kinh, rắn cắn; dùng tươi hay tán bột giã đắp hoặc nấu nước rửa.

3. Hoa cây Xuyến thảo

Mùa hoa tháng 6 - 7, mùa quả chín tháng 8 - 9. Cây mọc trong các trảng cây bụi, ven đường hay dưới rừng thưa ở một số vùng núi cao trung bình

4. Hình ảnh Qủa chín cây Xuyến thảo

Cây làm thuốc nhuận tràng và chữa một số bệnh ngoài da, quả ăn ngon, làm thuốc bổ, chữa thổ huyết và một số bệnh khác. Cây hiếm, cần bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.