Sơn tra còn có tên hồng quả, sơn lý hồng, yên chi...
Sơn tra là quả chín già khô của cây bắc sơn tra (Crataegus pinnatifida Bunge.) hay nam sơn tra (Crataegus cybeata Sieb. et Zucc.); cây chua chát (Malus doumeri Bois. A. Chev.; Docynia doumeri (Bois) Schneid.) và táo mèo (Docynia indica Dec.), cùng họ hoa hồng (Rosaceae).
Về thành phần hoạt chất, sơn tra có fructose, protein, lipid, vitamin C, B2, caroten; Ca, P, Fe, acid acid tarlaric, acid citric, acid ursolic, acid cholorogenic, amygdalin, quercetin, tannin, flavonoid. Đặc biệt hàm lượng vitamin C, caroten và canxi rất cao thích hợp cho phụ nữ có thai, trẻ em, người già. Tác dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu; lợi niệu, kháng khuẩn, trợ tiêu hóa, chống u bướu, trợ tim.
Theo Đông y, sơn tra vị chua ngọt, tính hơi ôn; vào kinh tỳ, vị và can. Tác dụng hóa thực, tiêu tích, hoạt huyết, tán ứ, thu liễm chỉ tả, hành khí, tán hàn. Trị đầy bụng không tiêu, đau bụng, tiêu chảy, mỡ máu, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, hoại huyết, dị ứng nổi ban, đau nhức khớp, viêm tinh hoàn, thống kinh, loét miệng họng do thiểu dưỡng (cam tích). Liều dùng và cách dùng: 6-12g; bằng cách nấu hầm, sắc hãm.
Xin giới thiệu một số bài thuốc và món ăn thuốc có sơn tra.
Bài thuốc có sơn tra
Tiêu thực, hóa tích
Bài 1: sơn tra, thanh bì, mộc hương, liều lượng bằng nhau. Tất cả nghiền bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, chiêu với nước sôi. Dùng khi thức ăn tích trệ, không tiêu, bụng trướng đầy.
Bài 2: sơn tra sống 20g, mầm mạch sao 20g. Sắc uống. Trị tiêu hóa không tốt, nôn oẹ.
Trừ ứ thông kinh, dùng khi ứ trệ tắc kinh, sau khi đẻ ứ trệ đau bụng, ứ trệ trong ruột, lỵ ra máu: sơn tra 60g, đường trắng 20g, đường đỏ 20g, chè vụn 6g. Sơn tra sắc lấy nước, thêm đường và chè hãm trong nửa giờ, uống. Trị lỵ thời kỳ đầu.
Dược thiện có sơn tra
Cháo sơn tra thần khúc: sơn tra 30g, thần khúc 15g, gạo tẻ 100g, đường trắng 30g. Sắc sơn tra, thần khúc lấy nước bỏ bã; gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước thuốc vào đun sôi, thêm đường khuấy tan đều. Dùng tốt cho người ăn kém chậm tiêu.
Nước sắc sơn tra đường phèn: sơn tra sắc hãm lấy nước, cho thêm đường phèn khuấy đều, uống. Dùng tốt cho sản phụ sau đẻ tử cung co hồi chậm, đau bụng.
Rượu sơn tra long nhãn đại táo: sơn tra 100g, long nhãn 100g, đại táo 30g, đường hoa mai 30g, rượu 1 lít. Các vị thuốc ngâm rượu, sau 10 - 20 ngày là được, uống trước khi đi ngủ 30 - 50ml. Dùng tốt cho người bị viêm khớp, đau nhức khớp.
Chè sơn tra hạt dẻ: sơn tra 125g, hạt dẻ 30g, cho nước nấu chín nhừ, thêm ít đường khuấy tan. Ăn bữa sáng. Dùng tốt cho người bị chảy máu chân răng do thiếu vitamin C...
Kiêng kỵ: ăn nhiều sơn tra làm hao khí hại răng. Người tỳ vị hư nhược không tích trệ; người đa toan dịch vị, người dễ có các biểu hiện kích ứng dạ dày ruột (như viêm loét dạ dày) không nên dùng.
Tham khảo thêm cây thuốc Sơn tra:
- Cây Táo Mèo, công dụng và cách dùng quả Táo Mèo tốt cho sức khỏe
- Cây dược liệu cây Sơn tra, Gan, Pom rừng - Malus doumeri (Bois) Chev
- Vị thuốc Sơn tra (Fructus Crataegi)
BS. Phương Thảo