Công dụng khác nhau
Đẳng sâm và hoàng kỳ đều là thuốc bổ khí. Nhưng đẳng sâm bổ lực yếu, tính vị ngọt, bình, không ôn cũng không táo. Bổ khí kiêm ích tâm, dưỡng huyết. Khí hư đến khí âm (huyết) lưỡng hư đều phải dùng đến đẳng sâm
Hoàng kỳ bổ lực mạnh, tính vị ngọt ôn, bổ khí kiêm thang dương cử hãm. Khí hư cùng khí dương lưỡng hư đều phài dùng đến hoàng kỳ. Hoàng kỳ thực vệ chỉ hãn lợi thủy, tiêu thũng, thắc sang sinh cơ thì không bằng đẳng sâm
Chủ trị khác nhau
- Đẳng sâm chủ tỳ khí hư
- Hoàng kỳ chủ trung khí hạ hãm
Đẳng sâm bổ trung ích khí, dùng cho tỳ vị khí hư. Hoàng kỳ không những dùng cho tỳ vị khí hư, vì nó còn ích khí, có công dụng thăng dương cử hãm, càng nên dùng cho các chứng trung khí hãm, gây chứng thoát giang tử cung thoát thủy, sa dạ dày.
Như "Tỳ vị luận” Bổ trung ích khí thang (hoàng kỳ, trích cam thảo, nhân sâm, bạch truật, đương quy thân, trần bì, thăng ma, sài hồ), thường dùng cho các chứng khí hư hạ hãm dẫn đến thoát giang, tử cung thoát thùy, sa dạ dày.
- Đẳng sâm chủ phế hư suyễn, ho
- Hoàng kỳ chủ hung trung đại khí hạ hãm
Đẳng sâm bổ trung ích khí, ích phế khí, thường dùng cho các chứng phế hư ho, suyễn.
Hoàng kỳ không những dùng chữa phế hư, ho suyễn, mà còn chữa chứng trong ngực đại khí hạ hãm dẫn đến khí đoản suyễn, thở.
Như "Y học trung trung thâm tây lục" thống hãm thang (sinh hoàng kỳ, chi mẫu, sài hồ, cát cánh, thăng ma) trị hung trung đại khí hạ hãm, khí đoản không đủ để thở, hoặc cố gắng nỗ lực hô hấp, tựa như ho suyễn, hoặc khí thở bị đình trệ, rất nguy trong khoảnh khác.
- Đẳng sâm chủ huyết hư, nuy hoàng
- Hoàng kỳ chủ hạ huyết, huyết tý, trúng phong
Đẳng sâm ích khí sinh huyết, dùng cho các chứng khí huyết khuy hư khiến cho sắc mặt nuy hoàng, môi sắc nhợt các chứng.
Hoàng kỳ không những dùng chữa khí huyết khuy hư, mặt vàng ệch, mà còn bổ nguyên khí, thăng dương cử hãm, lại chủ hạ huyết hoặc băng lậu lâu không khỏi. Tính nó vốn thực vệ cố được biểu lại chủ trị khí hư, ra nhiều mồ hôi, ích khí thông lạc, lại trị khí hư huyết trệ dẫn đến huyết tý, bán thân bất toại.
Như "Cánh nhạc toàn thư" Cử nguyên tiễn (nhân sâm, trích hoàng kỳ, trích cam thảo, sao thăng ma, sao bạch truật) trị khí hư hạ hãm, huyết băng, huyết thoát, vong dương thủy nguy.
Kim quỹ yếu lược : Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang (hoàng kỳ, thược dược, quế chi, sinh khương, đại táo) trị huyết tý, bì phu tê dại, mạch vi sáp tiểu khẩn. "Y lâm cải thắc" : Bổ dương hoàn ngũ thang (sinh hoàng kỳ, đương quy vĩ, xích bạch thược, địa long, xuyên khung, đào nhân, hồng hoa). Trị trúng phong bán thân bất toại, miệng mắt méo, lệch. Nói năng, khổ, ngọng.
"Đan khê tâm pháp" Ngọc bình phong tán: (hoàng kỳ, phòng phong, bạch truật, tán mạt) trị biểu hư tự hãn.
- Đẳng sâm chủ trị tân dịch tổn thương, miệng khát
- Hoàng kỳ chủ trị khí hư thủy thũng
Đẳng sâm ích khí, sinh tân, dùng chữa các chứng khí âm khuy hư, dẫn đến miệng méo.
Hoàng kỳ không những chữa tiêu khát mà còn có công dụng ích khí lợi thủy, trị được khí hư thủy thũng.
Như "Kim quỹ yếu lược" Phòng kỷ hoàng kỳ thang (Hán phòng kỷ, hoàng kỳ, bạch truật, sao cam thảo, sinh khương, đại táo) trị phong, thủy hãn xuất, ác phong, toàn thân phù đều, tiểu tiện bất thông, mạch phù. Phòng kỳ phục linh thang (Phòng kỷ, hoàng kỳ, quế chi, phục linh, cam thảo) trị bì thủy, chân tay pha. Thực khí ở trong bì phu, chân tay mấp máy động luôn.
- Đẳng sâm chủ trị chính hư tà thực
- Hoàng kỳ trị ung thư, phù độc
Hoàng kỳ không những chủ chính hư, ngoại cảm tà khí, chứng chính hư, tà thực, lấy bổ khí thắc độc, bài nùng sinh cơ. Chữa khí huyết bất túc, ung thư thũng độc lâu không vỡ mủ hoặc đã vỡ không thu liễm được miệng.
Như "Chứng trị chuẩn thằng" Hoàng kỳ nhân sâm thang (nhân sâm, thương truật, sao bạch truật, trần bỉ, sao hoàng bá, thăng ma, sinh khương, đại táo) trị ung nhọt nung mủ máu ra nhiều, hôi thối, hoặc phát sốt nóng không ngủ được.
"Ngoại khoa chân truyền" - Hoàng kỳ nội tiêu thang (hoàng kỳ, đương quy, bồ công anh, hy thiêm thảo, mẫu đơn bì, sơn giáp châu, thương nhĩ tử, huyền sâm, xích thược dược, cam thảo trị mụn nhọt
Đặc thù chủ trị khác nhau
Hoàng kỳ năng trục ác huyết. Như “Phổ tế phương” Hoàng kỳ tán, trị thương triết, ác huyết ngưng trệ thủy thống, phải dùng hoàng kỳ, bạch thược, sinh địa hoàng, phụ tử, đương quy, tục đoạn, nhục quế, can khương, đại hoàng, mang tiêu.
“Y lâm cải thắc" Khả bảo lập tô thang (hoàng kỳ 1 lạng rưỡi, nhân sâm, sao táo nhân 3 đồng, cam thảo, bạch truật, đương quy, sắc thang uống) trị bệnh khí hư lâu, trừu xúc, (giác cung phản trương, lưỡng mục thiên diêu, khấu lưu diên mộc, bất tỉnh nhân sự) (dây cung phàn trở lại không dương lên được, hai mắt trông ngược lên trời, nước dãi ra như tắm, mê man không còn biết gì hết
Nguồn tin: y học căn bản