Cây dược liệu cây Rau khúc dưới trắng - Gnaphalium hypoleucum DC. ex Wight

Theo Đông Y, Rau khúc dưới trắng Vị ngọt, chát, tính bình; Dùng trị khí suyễn, viêm nhánh khí quản mạn tính, đau dạ dày, loét dạ dày, phong thấp tê đau, kinh nguyệt không đều, bạch đới, huyết áp cao.

1. Cây Rau khúc dưới trắng - Gnaphalium hypoleucum DC. ex Wight. thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Hình ảnh cây Rau khúc dưới trắng

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau khúc dưới trắng

Mô tả: Cây thảo hằng năm, cao 30-60cm; thân mọc đứng, phân cành toả ra, có lông trắng dày. Lá không cuống, phiến hepk dài, gốc có tai ôm thân dài 4-5cm, rộng 2,7-7mm, mặt trên không lông, mặt dưới như gợn trắng, gân phụ không rõ. Cụm hoa là chụm tròn ở ngọn nhánh, hoa đầu to 3mm, màu vàng nghệ, lá bắc đầy lông ở lưng. Quả bế dài 0,4mm, có mào lông vàng đỏ.

Ra hoa tháng 11 đến cuối tháng 3,4.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gnaphlii Hypolenci.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở bãi cát ở Hà Nội và cũng có phân bố ở Sapa. Thu hái cây lúc đang có hoa, loại bỏ tạp chất, phơi khô dùng.

Tính vị và tác dụng: Vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng nhuận phế chống ho, khư đàm bình suyễn, điều trung ích khí, khư phong trừ thấp, lương huyết, giáng huyết áp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trị khí suyễn, viêm nhánh khí quản mạn tính, đau dạ dày, loét dạ dày, phong thấp tê đau, kinh nguyệt không đều, bạch đới, huyết áp cao. Liều dùng 8-11g, dạng thuốc sắc.