Thông tin đặc điểm cây Bình Linh Xoan
Tên khác: Màn kinh tử, Từ bi biển, Quan âm biển, Mạn kinh lá đơn, Mạn kinh lá nhỏ.
Tên khoa học: Vitex rotundifolia L. f.
Tên đồng nghĩa: V. trifolia L. var. simplicifolia Cham.; V. ovata Thunb.; V. trifolia L. var unifoliata> Schauer.
Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Mẫu thu hái tại: xã Sơn Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ngày 17 tháng 04 năm 2010.
Số hiệu mẫu: BLX 170410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM
Cây gỗ nhỏ, thân mọc sà trên mặt đất, phân nhánh đứng cao trên 30 cm. Thân non tiết diện vuông có màu xanh mốc hoặc hơi tía, thân già tiết diện tròn, nứt nẻ, màu nâu, toàn cây có nhiều lông mịn và có mùi rất thơm. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá nguyên hình xoan hơi tròn, đỉnh tù hoặc hơi lõm, gốc thuôn, kích thước 3-5 x 2,5-4 cm, màu xanh mốc, mặt dưới màu bạc và có nhiều lông mịn hơn mặt trên. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-6 cặp gân phụ. Cuống lá hình trụ, 0,3-1,2 cm, màu xanh bạc, có nhiều lông mịn. Cụm hoa chùm xim ở ngọn cành dài 4-7 cm và xim hai ngả 3-7 hoa ở nách lá gần ngọn cành. Lá bắc của xim trên chùm dạng lá hình thoi hay hình dải không cuống, kích thước nhỏ dần khi về phía ngọn. Hoa không đều, màu xanh tím, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc và lá bắc con dạng vảy nạc nhỏ. Cuống hoa hình trụ ngắn 1-2 mm, màu xanh đến xanh tía, có nhiều lông trắng mịn. Lá đài 5, gần đều, dính nhau thành một ống hình chuông trên chia 5 răng hình tam giác có gân giữa, kích thước khoảng 0,4 x 0,3 cm, nhiều lông mịn ở mặt ngoài, tiền khai van. Tràng hoa không đều, dính thành ống hẹp bên dưới trên phình hơi cong về phía trước khi qua khỏi ống đài, dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 2/3. Môi trên xẻ 2 thùy giống nhau, màu tím nhạt, hình bầu dục hẹp khoảng 0,4 x 0,3 cm. Môi dưới một phiến trên chia 3 thùy: thùy giữa to nhất màu tím sậm hình gần tròn khoảng 0,6 x 0,7 cm, bìa hơi nhăn, ở giữa có vệt trắng vàng mang rất nhiều lông dài màu trắng; hai thùy bên giống nhau màu tím nhạt, hình bầu dục đầu tròn, hơi lớn hơn thùy của môi trên. Mặt trong ống tràng có nhiều lông dài ở nơi đính của nhị; mặt ngoài màu tím nhạt hơn mặt trong, nhiều lông mịn; tiền khai tràng năm điểm. Bộ nhị: 4 nhị, kiểu hai trội, hai nhị trước dài hơn hai nhị sau, chỉ nhị màu trắng hay tím nhạt, dạng sợi đính ở nơi phình của ống tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước dài khoảng 1-1,2 cm, nhị sau dài 0,8-1 cm, có nhiều lông trắng ở gốc chỉ nhị; bao phấn màu tím, hai buồng, hình bầu dục dài, nứt dọc, đính giữa, hướng trong; hạt phấn hình bầu dục có 3 rãnh dọc, màu trắng, kích thước 45-50 x 27,5-32,5 µm. Lá noãn 2 ở vị trí trước sau, bầu trên hình cầu màu xanh, 2 ô, kích thước khoảng 1,5-2 mm, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; một vòi nhụy dạng sợi dài 1,2-1,4 cm, màu tím nhạt, nhẵn, tận cùng hai đầu nhụy màu tím đậm dạng sợi dài khoảng 1 mm choãi hai hướng trước sau. Quả hạch hình cầu, đường kính 0,4-0,6 cm, quả chín màu vàng, quả khô màu đen, mang đài đồng trưởng ôm lấy khoảng hai phần ba quả, đài màu trắng bạc khi khô. Hạt màu trắng xám, thường 1-2 phát triển.
Ngoài mẫu thu thập ở Ninh Thuận, chúng tôi còn thu thập được một số mẫu cây Bình linh xoan ở tỉnh Khánh Hòa và Thảo cầm viên Sài Gòn. Qua khảo sát thấy các đặc điểm về hình thái giống nhau, chỉ khác biệt ở kích thước một số bộ phận (thân, lá, hoa).
Vitex rotundifolia, cây chastetree lá tròn hay vitex bãi biển, là một loài thực vật có hoa trong họ cây xô thơm Lamiaceae. Nó có nguồn gốc từ các bãi biển trên khắp Thái Bình Dương. Phạm vi của nó bao gồm các lục địa và đảo trải dài từ phía đông Ấn Độ đến Hawaii và từ phía nam Hàn Quốc đến Australia.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu:
Thân
Vi phẫu thân trưởng thành hơi vuông, thân già hình tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật dài hay đa giác, kích thước không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lông che chở và lông tiết dày đặc. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, bề mặt lấm tấm, đôi khi thắt eo. Lông tiết ngắn: đầu đơn bào hay gồm 2-6 tế bào có hình tròn hay bầu dục, chân 1-2 tế bào nhỏ, ngắn. Mô dày góc hoặc mô dày tròn, 3-9 lớp tế bào đa giác dài hay gần tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, tập trung nhiều ở các góc lồi. Tầng bì sinh xuất hiện sớm trong lớp mô dày. Ở thân già, bần gồm nhiều lớp tế bào vách hơi uốn lượn xếp xuyên tâm, thường bong tróc không đều, bên ngoài bần còn dính các mô cấp 1. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 6-9 lớp tế bào đa giác kích thước không đều. Trụ bì hóa sợi thành từng đám không đều, 3-7 lớp tế bào vách có ống trao đổi rõ. Libe 1 nhiều, thường tập trung từng đám dưới trụ bì, tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 ít hơn gỗ 2, tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Vùng gỗ gần như liên tục một vòng. Mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ dày không đều. Gỗ 1 phân bố gần đều ở quanh tủy, mỗi bó 2-4 mạch. Tia tủy 1-3 dãy kéo dài và mở rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật dài xếp dọc. Mô mềm tủy tế bào gần tròn, to dần ở tâm, vách hóa mô cứng có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, tia libe và libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp. Có thể gặp tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ rải rác trong mô mềm vỏ.
Lá
Cuống lá
Cong lồi ở mặt dưới, hơi phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, không đều, nhỏ, lớp cutin răng cưa. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở dày đặc và nhiều lông tiết cấu trúc giống như ở thân. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 4-8 lớp dưới biểu bì trên, 1-6 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, bằng hay gấp đôi tế bào biểu bì. Mô mềm đạo, tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành một bó chính lớn ở giữa và 2-3 bó phụ nhỏ ở 2 bên phía trên. Bó dẫn chính dạng hình cung; mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ; libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Phía trên gỗ có nhiều cụm libe kích thước không đều, đôi khi gặp vài mạch gỗ trên các cụm libe này. Phía dưới libe là mô cứng tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều. Bên ngoài mô cứng có tầng sinh bột không liên tục, hạt tinh bột nhỏ hình tròn dẹp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có thể gặp hoặc không.
Gân giữa
Lồi nhiều ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn hay gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí, lông tiết đa bào rải rác, lông che chở đa bào rất nhiều. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 1-4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều; mô mềm ở phía trên gỗ hóa mô cứng. Mô dẫn dạng hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới xếp gần hết chiều dài của gân giữa. Libe tế bào đa giác, nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám ngăn cách bởi các tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy không đều; xen kẽ mạch gỗ là mô mềm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ, vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ. Phía trên gỗ có nhiều bó dẫn chủ yếu là libe xếp thành cụm kích thước không đều, đôi khi gặp 2-4 mạch xếp trên 1-3 dãy trên các cụm libe này. Bao quanh bó dẫn là mô mềm tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ không đều, vách cellulose dày hoặc tẩm chất gỗ tạo thành cụm. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo gần bó dẫn. Hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat giống ở cuống lá.
Phiến lá
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới lồi lõm nhiều, tế bào gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí ít, lông tiết đa bào nhiều, lông che chở đa bào cong hình liềm ở biểu bì dưới dài và dày đặc hơn biểu bì trên. Hạ bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn. Mô mềm giậu hơi ăn vào gân giữa, 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật dài xếp thành dãy dọc dài thẳng góc với biểu bì, chứa nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào tròn vách uốn lượn hoặc đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào giậu, không đều, chứa lục lạp, xếp chừa những khuyết vừa. Nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới, nối với biểu bì trên và biểu bì dưới bởi 2-3 dãy tế bào mô mềm làm cho mô mềm giậu bị chia cắt thành nhiều đoạn.
Rễ
Vi phẫu rễ hình tròn. Các mô từ ngoài vào trong gồm: Bần gồm rất nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, thường ép dẹp. Mô mềm vỏ đạo, 2-4 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, không đều. Nội bì khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào, vài tế bào hóa mô cứng nằm rải rác trên đỉnh chùy libe. Libe gỗ kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 tạo thành chùy libe, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Gỗ 2 gần chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào nhỏ vách tẩm gỗ, một số vách cellulose ở ngoài, vùng gần tâm có sợi gỗ. Gỗ 1 rõ ở dưới tia tủy, 4-6 bó, mỗi bó 2-3 mạch nhỏ. Tia tủy 4-7 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác xếp thành dãy dọc, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài, tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủy rất ít, dạng mô mềm đạo hóa mô cứng. Tinh bột kích thước nhỏ, hình gần tròn nằm rải rác trong mô mềm vỏ và tia tủy.
Quả
Vi phẫu quả hình tròn ở giữa có 4 ngăn không đều, 1 ngăn có hạt và 3 ngăn lép. Vỏ quả ngoài: Biểu bì một lớp tế bào hình bầu dục hoặc gần tròn, vách dày, lớp cutin dày, lông tiết rất nhiều, lông che chở đa bào rải rác. Lông tiết chân rất ngắn 1-2 tế bào, đầu hình tròn hoặc bầu dục hơi lõm gồm 1-6 tế bào. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, lấm tấm gai nạc. Hạ bì một lớp tế bào hình đa giác kích thước lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, không đều, vách dày ở góc. Vỏ quả giữa gồm: mô mềm đạo tế bào hình đa giác hoặc gần tròn ở ngoài, hình đa giác dài xếp đứng ở phía trong, vách mỏng; bó dẫn gồm hai bó gân giữa dài và nhiều bó gân phụ nhỏ rải rác trên một vòng ở khoảng giữa vùng mô mềm, mỗi bó có libe ở ngoài và ít mạch gỗ ở trong; mô cứng trong cùng cạnh vỏ quả trong, gồm nhiều lớp tế bào vách hơi dày đến rất dày uốn lượn nhiều có ống trao đổi rõ. Vỏ quả trong một lớp biểu bì mỏng, tế bào hình chữ nhật khá đều vách cellulose.
Vỏ hạt cấu tạo bởi 1-2 lớp tế bào vách cellulose hay hóa gỗ dạng hình mạng lưới. Nội nhũ bao quanh khối phôi, tế bào hình đa giác vách cellulose mỏng chứa hạt tinh bột hình tròn dẹp. Khối phôi hình tròn, tế bào đa giác vách cellulose mỏng.
Đặc điểm bột dược liệu:
Quả: Bột quả màu đen xám, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh mô mềm lá đài tế bào đa giác. Lỗ khí. Mảnh biểu bì gân tế bào đa giác dài. Lông che chở đa bào đầu thuôn nhọn gồm 2-4 tế bào. Lông tiết chân ngắn, đầu tròn hoặc bầu dục. Mảnh vỏ quả giữa tế bào hình đa giác hơi bầu dục, vách hóa mô cứng có lỗ rõ. Mảnh nội nhũ tế bào hình đa giác nhỏ xếp khít nhau. Mảnh vỏ hạt tế bào đa giác vách có vân mạng dạng lưới. Tế bào mô cứng vách rất dày hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì vỏ quả ngoài tế bào hình đa giác hay gần tròn.
Lá: Bột lá màu xanh xám, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì mang lỗ khí và lông che chở. Mảnh mô mềm tế bào đa giác có vách mỏng. Lông che chở đa bào rất nhiều, 2-5 tế bào, thường cong hình liềm, bề mặt lấm tấm. Lông tiết hình cầu hay bầu dục có chân ngắn. Mảnh hạ bì và mô mềm giậu tế bào dài chứa nhiều diệp lục. Mảnh mạch (vạch, mạng, điểm).
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Cây ưa sáng, mọc hoang ở vùng đất cát và cát dọc bờ biển nên thường gặp ở các tỉnh duyên hải, cũng được trồng làm cảnh. Mùa hoa quả gần như quanh năm.
Bộ phận dùng:
Quả (Fructus Viticis rotundifoliae). Quả chín được thu hái, rửa sạch và loại bỏ cuống phơi hay sấy khô, dùng tươi hoặc sao qua. Ngoài ra, lá cũng được dùng uống theo cách hãm hoặc dùng dạng thuốc xông.
Thành phần hóa học:
Tinh dầu chứa camphen, pinen; còn có vitexicarpin, acid γ-butyric.
Tác dụng dược lý - Công dụng:
Quả dùng trị:
1. Cảm mạo, đau đầu, đau nhức nửa đầu;
2. Đau mắt, quáng gà, hoa mắt, mắt đỏ chảy nước mắt;
3. Đau cơ, đau dây thần kinh;
4. Răng lợi sưng đau.
Dùng dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa đòn ngã tổn thương. Một số nơi dùng lá làm thuốc lợi tiêu hóa, long đờm và trị bệnh ngoài da.
Xem thêm ảnh