1. Cây Bí đao, Bí phấn, Bí xanh - Benincasa hispida (Thunb.) Cogn., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.
Bí đao hay bí phấn hoặc bí trắng, có tên khoa học: Benincasa hispida, là loài thực vật thuộc họ Bầu bí dạng dây leo, trái ăn được, thường dùng nấu lên như một loại rau.
Các tên đồng nghĩa
Benincasa cerifera Savi
Benincasa cylindrica Ser. nom. inval.
Benincasa pruriens (Parkinson) W.J.de Wilde & Duyfjes nom. inval.
Benincasa vacua (F.Muell.) F.Muell.
Cucurbita alba Roxb. ex Wight & Arn.
Cucurbita farinosa Blume
Cucurbita hispida Thunb.
Cucurbita littoralis Hassk.
Cucurbita pruriens Parkinson nom. inval.
Cucurbita pruriens Seem.
Cucurbita vacua F.Muell.
Cucurbita villosa Blume
Gymnopetalum septemlobum Miq.
Bí đao hay bí phấn hoặc bí trắng, tên khoa học: Benincasa hispida, là loài thực vật thuộc họ Bầu bí dạng dây leo, trái ăn được, thường dùng nấu lên như một loại rau.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu bí đao
Mô tả: Cây thảo một năm mộc leo dài tới 5m, có nhiều lông dài. Lá hình tim hay thận, đường kính 10-25cm, xẻ 5 thuỳ chân vịt; tua cuốn thường xẻ 2-1 nhánh. Hoa đơn tính màu vàng. Quả thuôn dài 25-40cm, dày 10-15cm lúc non có lông cứng, khi già có sáp ở mặt ngoài, nặng 3-5kg, màu lục mốc, chứa nhiều hạt dẹp.
Hoa tháng 6-9; quả tháng 7-10.
Bộ phận dùng: Vỏ quả - Exocarpium Benincasae; thường gọi là Đông qua bì.
Hạt cũng được sử dụng.
Nơi sống và thu hái: Bí đao gốc ở Ấn Độ, được trồng rộng rãi ở khắp các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu á và miền Ðông của châu Ðại Dương. Ở nước ta, Bí đao cũng được trồng khắp nơi để lấy quả. Ta thường gặp 2 giống chính là Bí đá và Bí gối. Bí đá có quả nhỏ, thuôn dài, vỏ xanh, khi già vỏ xanh xám và xứng, hầu như không có phấn trắng ở ngoài. Bí đá dày cùi, ít ruột, ăn ngon nhưng cho năng suất thấp. Còn Bí gối quả to, khi già phủ lớp sáp trắng, giống này dày cùi nhưng ruột nhiều, lại cho năng suất cao. Bí đao dễ bảo quản; nếu để nơi mát, khô ráo cho thoáng, đừng xếp chồng lên nhau thì có thể để dành bí trong nhiều tháng. Ðể làm thuốc, ta dùng quả già lấy thịt quả, vỏ quả và hạt.
Thành phần hoá học: Bí đao tươi có tỷ lệ % các chất như sau: nước 67,9, protid 0,1, lipid 0,1, cellulos 0,7, dẫn xuất không protein 30,5, khoáng toàn phần 0,1. Trong các loại kháng có calcium 26mg, phosphor 23mg, sắt 0,3mg. Còn có các vitamin caroten 0,01mg, vitamin B1 0,01mg, vitamin B2 0,02mg, vitamin PP 0,03mg và vitamin C 16mg. Nhiệt lượng do 100g bí cung cấp cho cơ thể là 12calo. Hạt chứa ureaza.
Tính vị, tác dụng: Bí đao có vị ngọt, tính lạnh, không độc, có tác dụng lợi tiểu tiện, tiờu phự thũng, thanh nhiệt, tiêu viêm. Vỏ Bí đao vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm tiêu thũng, giải nhiệt. Hạt có tác dụng kháng sinh, tiêu độc trừ giun.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bí đao là loại rau xanh thường dùng trong các bữa ăn của nhân dân ta, cũng như dưa chuột.
Có thể dùng Bí đao ăn luộc hoặc nấu canh tôm, canh cua, làm nộm, xào thịt gà, thịt lợn. Bí đao còn dùng làm mứt; mứt Bí đao thường dùng trong dịp Tết Nguyên đán.
Ăn Bí đao thông tiểu, tiêu phù, giải khát, mát tim, trừ phiền nhiệt, bớt mụn nhọt. Vỏ quả dùng chữa đái dắt do bàng quang nhiệt hoặc đái đục ra chất nhầy.
Hạt Bí đao cũng dùng rang ăn và dùng chữa ho, giải độc và trị rắn cắn.
Lá Bí đao giã nát trộn với giấm rịt đắp chữa các đầu ngón tay sưng đau (chín mé).
Ở Cămpuchia, người ta dùng rễ nấu nước tắm để trị bệnh đậu mùa.
Ðơn thuốc:
1. Chữa phù thũng: Khi cả mình và mặt đều phù, dùng Bí đao cùng Hành củ nấu canh với cá chép ăn thường (Nam dược thần hiệu) hoặc dùng Bí đao 40g, Ðậu đỏ 40g sắc đặc uống hàng ngày (Kinh nghiệm dân gian).
2. Chữa đái không thông do bàng quang nhiệt, hoặc đái đục ra chất nhầy, dùng vỏ Bí đao sắc đặc, uống nhiều sẽ đái thông (Nam dược thần hiệu).
3. Chữa ung nhọt ở phổi hay ở đại tràng, dùng hạt Bí đao, Bồ công anh, Kim ngân hoa, ý dĩ, Diếp cá, đều 40g. Rễ lau 20g, Hạt đào, Cát cánh, Cam thảo đều 10g, sắc uống.
3. Tác dụng của bí đao trong việc hỗ trợ hạ axit uric
Axit uric tích tụ quá nhiều sẽ gây ra bệnh gút nên trong việc điều trị, chúng ta phải ức chế axit uric dư thừa. Do đó, chúng ta có thể thường xuyên ăn bí đao để hỗ trợ đào thải axit uric.
Điều quan trọng nhất để điều trị bệnh gút, ngăn ngừa axit uric cao là phải đào thải urat và đảm bảo lượng axit uric mới được hình thành ở mức thấp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải hạn chế uống rượu và ăn ít thực phẩm có hàm lượng purine cao (chủ yếu là thịt, đặc biệt là nội tạng động vật). Đồng thời, ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng purine thấp (chủ yếu là trái cây và rau quả). Trong số đó, bí đao tác dụng đào thải axit uric khá hiệu quả.
Bí đao có tính lạnh, lợi tiểu, thanh nhiệt, tiêu đờm... Bí đao có giá trị dinh dưỡng cao. Trong 100 gram thịt bí đao chứa 0,4 gram protein, 2,4 gram carbohydrate, 20 mg canxi, 12 mg phốt pho, 0,3 mg sắt và nhiều loại vitamin. Ngoài ra, vì có chứa axit propanoic nên nó đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa cơ thể tăng cân và thúc đẩy thể hình.
Đặc biệt, bí đao chứa nhiều vitamin C, hàm lượng kali cao và hàm lượng natri thấp, có thể đẩy nhanh quá trình đào thải axit uric ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra, bí đao có tác dụng lợi tiểu, tăng cường tuần hoàn vi mạch, giúp trao đổi chất và giúp loại bỏ lượng nước dư thừa ra khỏi cơ thể. Vì vậy, những người mắc bệnh gút, axit uric cao có thể thường xuyên ăn bí đao.Bí đao còn là loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như polyphenol, flavonoid và anthocyanin. Axit uric cao cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Các chất chống oxy hóa sẽ giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây hại cho tế bào và tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Flavonoid sẽ giúp giảm bớt các vấn đề phát sinh của bệnh gút.
Quả bí đao xanh