1. Cây Rau má mỡ, Rau má họ, Rau má chuột - Hydrocotyle sibthorpioides Lam (H. rotumdifolia Roxb), thuộc họ Hoa tán - Apiaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau má mỡ
Mô tả: Cây thảo nhỏ sống nhiều năm. Thân mọc bò, mang rễ ở các mấu. Lá hơi tròn, mép khía răng không đều. Cụm hoa hình tán mọc ở nách lá, mang 3-8 hoa nhỏ màu trắng. Lá và cụm hoa đều có cuống dài. Quả dẹt nhẵn hoặc có lông rất nhỏ.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hydrocotyles, thường được gọi là Thiên hồ tuy.
Nơi sống và thu hái: Loài cỏ nhiệt đới mọc hoang ở những chỗ ẩm thấp ven đường đi, bờ ruộng ẩm. Có thể thu hái toàn cây quanh năm. Rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Các loại phenol, acid amin, đầu dễ bốc hơi và cumarin.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt và đắng, hơi cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái, lợi niệu, tán kết tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị:
1. Viêm gan vàng da;
2. Xơ gan cổ trướng sỏi mật, ỉa chảy;
3. Bệnh đường tiết niệu, sỏi niệu;
4. Cảm cúm, ho, ho gà;
5. Viêm miệng, viêm hầu, sưng amygdal viêm kết mạc;
6. Trẻ em cam tích.
Ngày dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài trị viêm kẽ mô quanh móng tay, eczema, bệnh zona, cụm nhọt và chảy máu cam.
Dùng cây tươi giã nát đắp hoặc lấy nước xoa.
Ở Ấn Ðộ, cây dùng trị thấp khớp, các rối loạn về hô hấp và tiêu hoá, giang mai, bệnh ngoài da, còn dùng trị giun và lợi tiểu. Dịch lá dùng gây nôn. Có nơi dùng lá làm thuốc đắp mụn nhọt mau sưng mủ. Người ta cũng sử dụng tương tự như rau má.
Ðơn thuốc:
1. Viêm gan vàng da: Rau má mỡ tươi sắc nước uống, cũng có thể dùng cây tươi nấu cá diếc ăn.
2. Sỏi mật: Rau má mỡ, Liên tiền thảo. Bòng bong. Mã đề, dùng tươi, mỗi vị 30g, sắc uống chia làm 2-3 lần trong ngày.
3. Sỏi đường tiết niệu: Rau má mỡ. Thạch vi. Bán biên liên. Bòng bong mỗi vị 30g sắc nóng