Cây dược liệu cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde

Theo Đông Y, Kê cốt thảo Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau. Ở Trung quốc, người ta dùng toàn cây trị: Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan; Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu; Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương; Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn; Nóng sốt vào mùa hạ.

1. Cây Kê cốt thảo - Abrus pulchellus Wall. ex Thw. subsp. cantoniensis (Hance) Verde., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Kê cốt thảo

Mô tả: Dây leo gỗ, dài 60cm, đường kính 12mm, có lông mềm màu vàng nâu. Lá có 7-12 cặp lá chét nhỏ, dài 5-12mm, rộng 3-5mm, dạng tim, có lông xám. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá, thành chuỳ mảnh, thẳng, dài 2-6cm; hoa dài 6mm, màu tím hồng nhạt. Quả đậu dài 3cm, có 4-5 hạt, bóng, màu nâu đen và nâu vàng nhạt.

Ra hoa và mùa xuân, mùa hạ.

Nơi sống và thu hái: Toàn cây - Herba Abri Cantoniensis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung quốc, Thái lan và Việt Nam, thường gặp dọc đường đi, gần các khu dân cư, tới độ cao 500m. Ở nước ta, có gặp ở Buôn Ma thuột, tỉnh Đắc lắc. Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau.

Công dụng: Ở Trung quốc, người ta dùng toàn cây trị: 

1.Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan; 

2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu; 

3. Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương; 

4. Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn; 

5. Nóng sốt vào mùa hạ.

Rễ được dùng trị ứ huyết, nội thương và làm thuốc thanh lương giải nhiệt.

Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc:

1. Vàng da: Kê cốt thảo 30g, nấu sôi với 8 quả Chà là đỏ.

2. Bệnh đường tiết niệu, đái ra máu: Kê cốt thảo 30g, Chó đẻ răng cưa 15g, Bòng bong 10g, nấu nước uống.