1. Hình ảnh và mô tả cây Ngưu Tất - Achyranthes Bidentata
Cây Ngưu Tất - Achyranthes Bidentata
Tên khác: Hoài ngưu tất, Cỏ xước hai răng, Cỏ sướt hai răng
Tên khoa học: Achyranthes Bidentata Blume
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 60-110cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có 4 cạnh, phình lên ở các đốt. Lá mọc đối, hình trái xoan bầu dục cỡ 15x5cm, nhọn hai đầu, mép lượn sóng, có lông thưa hay không lông; gân phụ 5-7 cặp; cuống ngắn 1-3cm. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành; hoa ở nách những lá bắc. Quả bế hình bầu dục, chứa một hạt hình trụ.
Hoa tháng 5-9, quả tháng 10-11.
Ngưu tất - Achyranthes bidentata Blume, thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae.
2. Thông tin mô tả Dược Liệu
Bộ phận dùng: Rễ, củ - Radix Achyranthis Bidentatae, thường gọi là Ngưu tất.
Nơi sống và thu hái: Cây nhập, trồng được cả ở núi cao lẫn đồng bằng. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ đến khi nhăn da (6-7 ngày), xông diêm sinh, sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm rượu sao.
Thành phần hoá học: Rễ củ chứa saponin tritecpen, genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron.
Tính vị, tác dụng: Ngưu tất có vị đắng, chua mặn, tính bình; có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, phá ứ huyết, tiêu ung độc.
Công dụng: Chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ áp, gây co bóp tử cung Tuệ Tĩnh đã viết về Ngưu tất:
Ngưu tất cũng như rễ Cỏ xước
Tính bình, chua, đắng, khoẻ gân cốt
Chữa khớp, tê liệt, mạnh dương tinh
Điều huyết, tiểu thông, trừ cơn sốt.
Ngày nay Ngưu tất dùng chữa thấp khớp, đau lưng, bế kinh, kinh đau, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc nhau thai không ra, sau đẻ ứ huyết, chấn thương tụ máu, viêm họng.
Ngày dùng 6-12g, sắc uống.
Dân gian cũng dùng Ngưu tất chữa sốt rét lâu ngày không khỏi.
Đơn thuốc:
1. Chữa bị thương tụ máu ở ngoài hay bị ngã máu ứ ở trong, hoặc sau mỗi khi đi xa hay lao động chân tay nhức mỏi: Ngưu tất 100g, Huyết giác 50g, Sâm đại hành 30g ngâm với 800ml rượu 35o-40o, thường lắc, sau 10 ngày dùng uống mỗi lần 15ml, ngày uống hai lần.
2. Chữa bốc nóng nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, mắt mờ, huyết áp cao, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón: Ngưu tất 30g, hạt Muồng sao 20g, sắc uống, mỗi ngày một thang.
Hoa Cây Ngưu Tất - Achyranthes Bidentata
3. Rễ cây ngưu tất - Radix Achyranthis Bidentatae
Vị thuốc đông y hoài ngưu tất có tác dụng kháng viêm. Tại Nepal, nước từ củ ngưu tất dùng chữa đau răng. Hạt ngưu tất được dùng thay thế hạt ngũ cốc trong thời kì giáp hạt
4. Quả khô cây ngưu tất
Ngưu tất, tên khác là hoài ngưu tất. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ ngưu tất phơi khô. Nhiều chế phẩm từ ngưu tất đã được nghiên cứu có tác dụng chống viêm, giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, giảm đau. Cao ngưu tất có tác dụng cải thiện tốt với bệnh nhân xơ vỡ động mạch...
5. Một số cách dùng Ngưu tất: theo BS. Phạm Minh Dương
Ngưu tất dùng sống (cách này thường dùng): rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng, sấy khô có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, lợi thấp, chữa tiểu tiện sẻn, cổ họng sưng đau, chấn thương, ứ máu bầm tím, khó đẻ.
Ngưu tất dùng chín: tẩm rượu hoặc tẩm muối tùy từng trường hợp, sấy khô, có tác dụng bổ can, ích khí, cường gân cốt, chữa tê thấp, đau mình mẩy, đau lưng, chân tay co quắt.
Liều dùng hàng ngày 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Dưới đây xin giới thiệu cùng bạn đọc những phương thuốc từ ngưu tất chữa bệnh:
6. Ngưu tất ngâm rượu
Rượu ngưu tất địa hoàng: Ngưu tất 250g, địa hoàng 250g, rượu trắng 1.000ml. Cho tất cả vào bình ngâm 2 tuần là dùng được. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 20ml. Có tác dụng tốt cho người bụng dưới đau tụ huyết, thắt lưng đầu gối phù nề, gân cốt vô lực, lạnh buốt các đầu ngón chân.
Rượu ngưu tất mộc qua: Ngưu tất 50g, mộc qua 50g, rượu trắng 500ml. Cho ngâm. Uống ngày 1 lần vào buổi tối, mỗi lần 20ml. Dùng cho người bị dính ruột sau khi mổ.
Rượu ngưu tất nhân sâm: Ngưu tất 20g, hoàng kỳ 20g, nhục quế 15g, nhân sâm 20g, xuyên khung 20g, sinh địa 15g, nhục thung dung 25g, ba kích thiên 20g, ngũ vị tử 20g, sơn du nhục 20g, hải phong đằng 10g, ngũ gia bì 25g, chế phụ tử 20g, xuyên tiêu 15g, gừng tươi 25g, phòng phong 25g.
Các vị trên giã nhỏ ngâm với 15lít rượu trắng, ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 15-20ml. Dùng cho người bị đau lưng, đau chân, đầu ngón chân, ngón tay lạnh buốt, liệt dương, xuất tinh sớm, đại tiện lỏng, khí hư vô lực.
Rượu ngưu tất đậu đen: Ngưu tất 95g, sinh địa hoàng 95g, đậu đen 95g.
Đậu đen rang chín, ngưu tất, sinh địa nghiền nát, trộn đều với đậu đen, hấp chín, lấy vải bọc lại, ngâm với 1,5 lít rượu. Ngày uống 2 lần, trước bữa ăn, mỗi lần 15-30ml. Dùng cho người can thận bất túc, đau lưng mỏi gối, chân mềm bất lực, các khớp xương chân tay co quắt, miệng khô, họng rát, phong thấp tê đau.
7. Thuốc sắc ngưu tất
Bài 1: Ngưu tất 20g, cam thảo 10g. Sắc uống thay trà. Dùng cho người lên sởi có viêm họng.
Bài 2: Xuyên ngưu tất 30g, sắc hai nước, bỏ bã, lấy nước 1 trộn lẫn nước 2. Ngày 1 thang chia 2 lần. Dùng cho người xuất huyết dạ con.
Bài 3: Ngưu tất 12g, thục địa 12g, xa tiền tử 12g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, sơn thù 8g, phụ tử chế 8g, nhục quế 4g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng trong trường hợp bí tiểu tiện ở người cao tuổi
Bài 4: Ngưu tất (chích rượu) 12g, ích mẫu 16g; hương phụ (tứ chế), đào nhân, uất kim, tạo giác thích (gai bồ kết), mỗi vị 8g. Dùng trong trường hợp bế kinh, đau bụng kinh. Sau kỳ kinh khoảng 7-10 ngày, sắc uống ngày 1 thang. Mỗi thang sắc 2 lần, hợp 2 nước với nhau, chia ra uống 2-3 lần trong ngày, uống trước bữa ăn, 14 ngày là một liệu trình.
Bài 5: Ngưu tất, bạch truật, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 12g; phục linh, bán hạ (chế), trần bì, hương phụ, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. Dùng cho trường hợp rong kinh. Uống liền 2-3 tuần là một liệu trình.
Bài 6: Ngưu tất, phòng phong, tang ký sinh, độc hoạt, tục đoạn, ý dĩ, đương quy, thục địa, bạch thược, đảng sâm, mỗi vị 12g; tần giao 10g; quế chi, xuyên khung, mỗi vị 8g; tế tân, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang. Dùng cho trường hợp viêm đa khớp dạng thấp. Uống trước bữa ăn. Uống liền 2-3 tuần. Nghỉ 1 tuần. Tùy theo tình hình có thể tiếp tục một liệu trình mới.
Thuốc bột ngưu tất: ngưu tất, đại giả thạch, tiên hạc thảo, lượng bằng nhau. Nghiền chung thành bột. Mỗi lần uống 10g, ngày 1-3 lần . Dùng cho người hay đổ máu cam. 10 ngày là một liệu trình.
Cháo ngưu tất: thân cây và lá ngưu tất (khô) 20g sắc lấy nước, bỏ bã nấu với 100g gạo lứt (cháo loãng), ăn nóng, ngày 2-3 lần. 10 ngày là một liệu trình. Dùng cho người phong hàn tê thấp, đau lưng mỏi gối, các khớp xương không ổn định, viêm đau khớp.
8. Thông tin: Chú ý và Kiêng kỵ
Chú ý: vị thuốc ngưu tất nói trên là vị thuốc bắc, khác với ngưu tất nam (Achyranthes aspera L.) còn gọi là cây cỏ xước. Cả hai loài ngưu tất và cỏ xước đều chữa đau xương khớp, hạ huyết áp, lợi tiểu... Tuy nhiên, ngưu tất tác dụng mạnh hơn. Do đó, liều dùng ngưu tất chỉ cần 6-12g/ngày, còn cỏ xước phải tới 12 - 40g/ngày.
Kiêng kỵ: Người khí hư, tỳ vị hư hàn, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, phụ nữ mang thai không được dùng.