Cây dược liệu cây Tu hú Philippin, Găng tu hú - Gmelina philippinensis Cham

Theo y học cổ truyền, Tu hú Philippin Cây có tính kích thích và làm tan sưng. Rễ có tác dụng xổ. Rễ cây sắc uống dùng chữa đau khớp, đau lưng và đau thần kinh. Lá dùng ngoài đắp chỗ đau sưng khớp xương; cũng dùng làm thuốc giải nhiệt, chữa cảm sốt...

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tu hú Philippin

Tu hú Philippin, Găng tu hú - Gmelina philippinensis Cham, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.

Mô tả: Cây nhỏ đứng hay trườn, có các nhánh ở nách biến đổi thành gai ngang. Lá mọc đối có phiến nguyên hay có thuỳ cạn, không lông ở mặt trên, mốc mốc có lông ở gân và có tuyến ở mặt dưới, cuống 5-7mm. Hoa to màu vàng mọc thành chùm ở đầu cành; lá bắc màu tim tím, kết lợp; tràng hoa có hai môi, môi trên nguyên, môi dưới có 3 thuỳ. Quả hạch xoan, không lông, khi chín màu vàng.

Cành mang hoa; Quả

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Gmelinae Philippinensis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Việt Nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Cây mọc ở ven rừng, lùm bụi từ Quảng Nam- Ðà Nẵng qua Kon Tum, Ðắc Lắc, Khánh Hoà tới Ðồng Nai. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm dùng tươi.

Tính vị, tác dụng: Cây có tính kích thích và làm tan sưng. Rễ có tác dụng xổ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ cây sắc uống dùng chữa đau khớp, đau lưng và đau thần kinh. Lá dùng ngoài đắp chỗ đau sưng khớp xương; cũng dùng làm thuốc giải nhiệt, chữa cảm sốt.

Ðơn thuốc: Chữa sốt dùng lá tươi 5-10g rửa sạch, cho vào ít nước đun sôi để nguội, để yên khoảng 1/2-1 giờ. Vớt bỏ lá, nước sẽ thành nhầy, thêm đường cho dễ uống.