Cây dược liệu cây Vàng nương đốm nâu - Prunus phaeosticta (Hance) Maxim

Theo y học cổ truyền, dược liệu Vàng nương đốm nâu Hạt có tác dụng nhuận táo hoạt trường; lá, hạt có tác dụng giải độc thấu chẩn. Ở Quảng Tây, hạt dùng trị kinh bế, ung sang thũng độc, đại tiện táo kết.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Vàng nương đốm nâu

Vàng nương đốm nâu - Prunus phaeosticta (Hance) Maxim., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ cao 5-7m; nhánh non không lông. Lá có phiến thon, dài 5-12cm, rộng 2-4cm, đầu nhọn thành đuôi, mép nguyên, không lông, gân phụ 6-9 cặp, gốc thường có 2 tuyến; cuống dài 4-8mm. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài 4-6mm; hoa có cánh hoa trắng. Quả hạch tròn, đường kính 1cm, không lông; hạch mỏng, hơi sù sì.

Hoa tháng 4-5, quả tháng 8.

Bộ phận dùng: Lá, hạt - Folium et Semen Pruni Phaeostictae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ðài Loan, đông Himalaya, Mianma và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở rừng thưa vùng Sapa (Lào Cai).

Tính vị, tác dụng: Hạt có tác dụng nhuận táo hoạt trường; lá, hạt có tác dụng giải độc thấu chẩn.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Quảng Tây, hạt dùng trị kinh bế, ung sang thũng độc, đại tiện táo kết.