Cây dược liệu cây Tam lăng, Cồ nốc mảnh, Lòng thuyền, Tiên mao hoa thưa - Curculigo gracilis (Kurz) Hook. f

Theo y học cổ truyền, dược liệu Tam lăng Dân gian dùng thân rễ nấu cao uống trị ứ huyết và làm thông kinh (Viện Dược liệu). Nói chung cũng được dùng như Sâm cau.

Hình ảnh cây Tam lăng đang có hoa

Thông tin mô tả cây dược liệu Tam lăng

Tam lăng, Cồ nốc mảnh, Lòng thuyền, Tiên mao hoa thưa - Curculigo gracilis (Kurz) Hook. f., thuộc họ Tỏi voi lùn - Hypoxidaceae.

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân rễ, thân cao 6-7cm, to 1-2cm. Lá hình dải, dài 45-60cm, rộng 5-7cm, màu lục, có nhiều gân; cuống lá dài 20-30cm. Cụm hoa trên cuống dài 20-25cm, đầy lông; chùm cao 8-10cm, với 10-20 hoa có cuống 1-2,5cm, có lông; hoa có đường kính 2,5cm, với phiến hoa cao 1cm, 6 nhị và bầu đầy lông. Quả hình bầu dục, dài 2cm; hạt nhiều.

Ra hoa tháng 4-7.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curculiginis Gracilis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Nêpan, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở thung lũng, trong rừng tới độ cao 1000m từ Lào Cai, Hà Tây qua Ninh Bình tới Quảng Trị.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng thân rễ nấu cao uống trị ứ huyết và làm thông kinh (Viện Dược liệu). Nói chung cũng được dùng như Sâm cau.