Cây dược liệu cây Thanh đạm ngù, Hoàng lạc chấm, Tản phòng bối mẫu lan - Coelogyne punctulata Lindl. (C. corymbosa Lindl.)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh đạm ngù Vị ngọt, cay, tính mát, có tác dụng chỉ khái hoá đàm, thư cân chỉ thống, chỉ huyết, tiếp cốt, thanh nhiệt. ở Trung Quốc, cây và giả hành được dùng trị đòn ngã tổn thương, viêm nhánh khí quản, cảm mạo, gãy xương, ngoại thương xuất huyết. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài giã nát đắp hoặc tán bột rắc.

Hình ảnh cây Thanh đạm ngù

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Thanh đạm ngù

Thanh đạm ngù, Hoàng lạc chấm, Tản phòng bối mẫu lan - Coelogyne punctulata Lindl. (C. corymbosaLindl.), thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: Phong lan phụ sinh, cao 13-22cm, thân rễ mọc bò, có vẩy. Giả hình cao 2-5 (-10)cm, dày 1-2 (-4)cm, có rãnh cạn. Lá 2; phiến thon, dài 4,5-13-18cm, rộng 1,5-2-6cm; cuống dài 1-3,5cm. Cụm hoa chùm, từ một giả hành non, mang 5-6 hoa màu trắng hay vàng vàng; cánh hoa hẹp, môi có bớt nâu và cam; sóng có răng, mép phiến có các vệt nâu vàng không đều.

Hoa nở vào mùa hè - thu.

Bộ phận dùng: Toàn cây, Giả hành - Herba et Pseudobulbus Coelogynes Punctulatae, thường có tên là Bối Mẫu lan.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Bhutan, Xích kim, Nêpan, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc (Vân Nam, Tây Tạng...) và Việt Nam, thường mọc ở núi cao 1300-3000m. Ở nước ta cây mọc rải rác ở vùng núi cao Ðà Lạt (Lâm Ðồng).

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính mát, có tác dụng chỉ khái hoá đàm, thư cân chỉ thống, chỉ huyết, tiếp cốt, thanh nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, cây và giả hành được dùng trị đòn ngã tổn thương, viêm nhánh khí quản, cảm mạo, gãy xương, ngoại thương xuất huyết. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài giã nát đắp hoặc tán bột rắc.