Cây dược liệu cây Sậy khô - Neyraudia reynaudiana (Kunth.) Keng ex Hitche. (Arundo reynaudiana Kunth)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Sậy khô Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), mầm non được dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sậy khô

Sậy khô - Neyraudia reynaudiana (Kunth.) Keng ex Hitche. (Arundo reynaudiana Kunth), thuộc họ Lúa - Poaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm nhờ thân rễ; thân đặc to cao 1-3m, rộng 1,5cm ở gốc; có phấn mốc. Lá có phiến dài 30-40cm, rộng 1cm, bẹ dài gần bằng lóng, lưỡi là một hàng bông dày, dài 2mm. Chuỳ hoa dày cao 30-70cm, phân nhánh dài; bông nhỏ cao 6mm; 2 mày nhỏ dưới không sinh sản, 2 mày nhỏ sinh sản có rìa lông dài.

Ra hoa tháng 11-3.

Bộ phận dùng: Mầm non và lá - Plantula et Folium Neyraudiae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố nhiều nơi ở Ðông Nam á và Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ở vùng đồi núi, nơi khô ráo, ở độ cao 200-1500m.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), mầm non được dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt.