Cây Trung quân - Ancistrocladus tectorius (Lour.) Merr

Dược liệu Trung quân Vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm. Dùng chữa các chứng đau bụng, tê bại và dùng cho phụ nữ mới sinh đẻ uống cho chóng lại sức. Dùng riêng hoặc phối hợp với Ðỗ trọng, Sâm bố chính, rễ Nhàu với liều lượng bằng nhau.

Hình ảnh cây Trung quân, có tên khoa học: Ancistrocladus tectorius

Trung quân - Ancistrocladus tectorius (Lour.) Merr., thuộc họ Trung quân - Ancistrocladaceae.

Mô tả: Dây leo to có nhánh thành mấu. Lá không lông, mọc khít ở chót nhánh, dài 10-30cm, cuống 1-2cm. Cụm hoa rẽ đôi. Hoa không cuống, đỏ đậm, 5 lá đài dính nhau; 5 cánh hoa; 10 nhị; bầu dưới. Quả có 5 cánh rộng cỡ 1cm, màu đỏ.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Caulis Ancistrocladi Tectorii.

Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ðông Dương, mọc hoang ở miền rừng núi khắp nước ta. Thu hái dây và rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa các chứng đau bụng, tê bại và dùng cho phụ nữ mới sinh đẻ uống cho chóng lại sức. Liều dùng 8-16g sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với Ðỗ trọng, Sâm bố chính, rễ cây Nhàu với liều lượng bằng nhau.