Cây Riềng tàu - Alpinia chinensis (Retz.) Roscoe

Cây thuốc chữa cho người bị bệnh Đau dạ dày sắc uống rất tốt về Dược liệu Riềng tàu Vị cay, tính ấm; có tác dụng chỉ khái bình suyễn, tán hàn chỉ thống, trừ phong thấp; giải sang độc. Thường được dùng chữa đau dạ dày, ho và rít hơi do viêm đường hô hấp; phong thấp đau nhức khớp xương; kinh nguyệt không đều; đòn ngã ứ máu đình trệ, vô danh thũng độc.

Riềng tàu - Alpinia chinensis

Riềng tàu - Alpinia chinensis (Retz.) Roscoe, thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.

Mô tả: Cây thảo cao khoảng 1m. Lá xoan - ngọn giáo, thon hẹp ở hai đầu, nhọn thành mũi mảnh ở đầu, nhẵn cả 2 mặt, hơi có lông mi ở phía ngọn, dài 25-30cm, rộng 5-6cm, bẹ có rạch, nhẵn; cuống lá rất ngắn. Chùy hoa ở ngọn, mảnh, nhẵn, có các nhánh cách quãng, nhiều hoa, dài 15-25cm, rộng 3-4cm. Hoa dài 24mm; tràng có thùy thuôn, lõm, có lông mi, dài 7mm; cánh môi bầu dục, thon hẹp và lõm ở chóp. Quả dạng quả mọng, tròn to bằng hạt đậu Hà Lan, thường chứa 4 hạt, có 3 cạnh.

Hoa mùa hạ.

Bộ phận dùng:  Thân rễ - Rhizoma Alpiniae Chinensis. thường gọi là Hoa sơn khương.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng ven suối ẩm từ Lạng Sơn, Hà Tây, tới Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Lâm Ðồng. Thu hái thân rễ vào mùa hè thu dùng tươi hay phơi khô để dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng chỉ khái bình suyễn, tán hàn chỉ thống, trừ phong thấp; giải sang độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng chữa đau dạ dày, ho và rít hơi do viêm đường hô hấp; phong thấp đau nhức khớp xương; kinh nguyệt không đều; đòn ngã ứ máu đình trệ, vô danh thũng độc. Dùng thân rễ 15-30g hoặc hạt 3-5g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy rễ tươi giã đắp.

Ðơn thuốc: Ðau dạ dày: Riềng tàu 30g, sắc uống.

Tham khảo thêm hình ảnh