Tên Khoa học: Trewia nudiflora L.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Lươu bươu; Thiều biêu; trẹo; trẹo hoa trần; tra bồ đề
Tên khác: Mallotus cardiophyllus Merr.;
Tra bồ đề, Trẹo hoa trần, Lươu bươu - Trewia nudiflora
Tra bồ đề, Trẹo hoa trần, Lươu bươu - Trewia nudiflora L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây gỗ lớn, cao đến 25-35m; nhánh mảnh có cạnh. Lá gần mọc đối, một lá có cuống ngắn hơn; phiến lá bầu dục hình thoi hay hình tim rộng, dài 5-20cm, rộng 4-14cm, không lông ở mặt trên, có lông thưa hình sao ở mặt dưới; cuống 1 cm. Cây khác gốc, cụm hoa ở nách; hoa đực xếp hành chùm, mỗi hoa có 3-4 lá đài, 60-90 nhị; hoa cỏi có 2-4 lá đài, 2-6 vòi nhuỵ. Quả mọng cao 2,5-3cm, rộng 3cm, chứa 2-3 hạt hình cầu.
Ra hoa tháng 11-2, kết quả tháng 4-5.
Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Trewiae Nudilorae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ , Philippin, Inđônêxia và Việt Nam. Cây mọc rải rác ở nhiều nơi khắp nước ta, thường gặp trong rừng hoặc ven rừng nơi ẩm hoặc ở gần khe suối, có khi ở cả ven đường đi, ven các làng mạc vùng đồng bằng các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú.
Thành phần hoá học: Cây chứa alcaloid. Vỏ chứa một triterpen keton 5 vòng, tetraxeron và b-sitosterol.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc tiêu sưng, lợi mật và trừ đờm. Nước sắc rễ được dùng trị chứng đầy hơi và dùng rửa xoa ngoài trị thống phong và đau tê thấp.
Ở Trung Quốc, lá được dùng trị ghẻ lở.