Tên Khoa học: Torricellia angulata Oliv. var. intermedia (Harms ex Diels) Hu,
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Tô sơn; Tô sơn lá có răng; Thao lý mộc; Lan nê thu; Cuống bẹ.
Tên khác: Torricellia intermedia Harms ex Diels,;
Tô sơn lá có răng. Thao lý mộc, Lạn nê thu - Torricellia angulata
Tô sơn lá có răng. Thao lý mộc, Lạn nê thu - Torricellia angulata Oliv. var. intermedia (Harms) Hu, thuộc họ Tô Sơn - Torricelliuceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, rụng lá, cao đến 10m; nhánh tròn, không lông. Lá có phiến hình tim hay xoan, có 7-11 thuỳ can, dài 5-15cm, rộng 6-16cm, mép có răng cạn có tuyến, mỏng, không lông; cuống dài bằng phiến. Cụm hoa đực dài đến 18cm; hoa đực rộng 4-5mm; cánh hoa 5, đầu nhọn dài và cong vào trong; nhị 5; bầu lép nhỏ. Cụm hoa cái dài đến 45cm, dài 5 thuỳ, bầu dưới, vòi nhuỵ 3, dài 2mm. Quả hạch hình trứng, cao 6mm.
Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 1-3 năm sau.
Bộ phận dùng: Vỏ rễ, vỏ thân, hoa và lá - Cortex Radicis, Cortex, Flos et Folium Torricelliae Intermediae, thường gọ là Ðại tiếp cốt đau.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, thường ở độ cao từ 900-1500m. Ở nước ta, cũng chỉ mới biết cây mọc trong rừng vùng Sapa (Lào Cai).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, các bộ phận của cây được dùng trị gãy xương, đòn ngã tổn thương, bệnh khô máu (can huyết lao thương), sưng amygdal, háo suyễn.
Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ hư, giải nhiệt, bình suyễn; dùng trị gãy xương, phụ nữ bị bệnh khô máu, sưng amygdal, háo suyễn và đòn ngã tổn thương.