Dưa bở thuộc họ bầu bí, có tên khoa học là Cucumis melo L. Đông y gọi là việt qua, hoàng qua. Trái dưa bở khi chín mểm, bở, có vị nhạt. Dưa có hình trụ nhiều sọc màu vàng, xanh lục.
Thành phần dinh dưỡng trong dưa bở gồm 95% nước, 3,72% glucid, 0,06% lipid, 0,11% protid, 0,23% cellulose, vitamin C, vitamin A, B.
Theo đông y, dưa bở vị ngọt lạnh, tính hàn, có tác dụng giải khát, trừ phiền, thông khí, lợi tiểu... có thể ngừa cảm nắng trong những ngày nóng bức.
Hạt dưa có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh phế, nhuận tràng, chữa ho khan, đại tiện táo. Hoa cây dưa bở chữa nấc cụt, lá trị mất kinh ở phụ nữ. Cuống dưa vị đắng, tính lạnh, có độc, tác dụng gây nôn, thông đại tiểu tiện, giải độc chữa sốt phát cuồng, sốt rét cơn.
Tìm hiểu chi tiết cây thuốc: Cây dược liệu cây Dưa bở, Dưa nứt, Dưa hồng, Dưa gang - Cucumis melo L
1. Bài thuốc từ thịt dưa bở
- Trị mất ngủ: Dưa bở 200g, hạt sen 100g, hoa nhài 20g, đường trắng 200g. Cho hoa nhài vào nước đun kỹ, gạn lấy 300ml nước hoa nhài. Hạt sen giã nhỏ, cho tất cả vị thuốc vào nồi đun nhỏ lửa, khuấy đều đến khi hạt sen chín nhừ, cho đường vào trộn đều, ngày ăn 1 lần.
- Trị cảm nắng: Nước ép dưa bở, nước bột sắn dây hòa chung vào cốc rồi uống giúp giải nhiệt, ngăn ngừa miệng khô rát, khó chịu, tang tân dịch, giải cảm.
- Chữa mụn trứng cá, tàn nhang giúp da nhẵn mịn: Dưa bở 250g, đại táo bỏ vỏ, hạt 250g, thêm 150g cà rốt luộc nhừ. Tất cả nguyên liệu nghiền nhuyễn, ăn 2 lần mỗi ngày
2. Thuốc từ vỏ quả dưa bở
- Tiêu mỡ thừa, giảm cân: 50g vỏ dưa bở, 50g vỏ bầu phơi khô, sắc uống.
- Trị quáng gà, khô mắt: 15-20g vỏ dưa bở, 15 g cúc hoa, sắc uống từ 7-15 ngày. giúp sáng mắt, trị bệnh khô mắt.
3. Thuốc từ lá cây dưa bở
- Trị vô kinh: Lá dưa bở 20g, sử quân tử 20g, cam thảo 20g, sắc uống trong 7-10 ngày.
- Chống mề đay, ngứa da: Lá dưa bở nấu nước tắm mỗi ngày.
- Trị rụng tóc, hói đầu: Giã nát lá dưa bở, vắt lấy nước thoa lên chỗ tóc rụng, giúp tóc mọc nhanh hơn.
4. Thuốc từ hoa dưa bở
- Chữa nấc cụt: Hoa dưa bở 8g, sắc uống ngày 1 lần.
Cucumis melo là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae, với nhiều tên tiếng Việt tùy thuộc vào giống hoặc thứ cây trồng như dưa gang, dưa bở, dưa nứt, dưa lê, dưa hồng, dưa vàng, dưa lưới.... Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
5. Bài thuốc từ hạt dưa bở
- Chữa táo bón: Hạt dưa bở 10g, khoai lang 300g, đường đỏ 10g. Giã nhỏ hạt dưa dung khoai lang, cho 250ml nước đung nhỏ lửa, khi khoai chín cho đường vào trộn đều, ăn trong 5 ngày.
- Chữa ho khan: Hạt dưa bở mỗi lần ăn 10g, 2 lần/ngày.
- Chữa hôi miệng: Lấy hạt dưa bở bóc vỏ, nghiền mịn trộn đều với mật ong. Sau khi đánh răng dùng súc miệng, xúc một thìa ngậm cho thuốc tan dần. Làm như vậy trong 5-7 ngày.
- Trừ phong thấp, chữa đau lưng, mỏi gối: Ngâm 100g hạt dưa bở trong rượu trắng, 10 ngày sau lấy ra nghiền nát, mỗi lần ăn 10g với ít rượu, ngày 3 lần.
6. Bài thuốc thừ cuống dưa bở
- Gây nôn trị sốt rét, sốt phát cuồng: Cuống dưa bở 4-8g, sắc nước uống, nôn ra đờm là khỏi.
- Giải độc: Tán nhỏ 1g cuống dưa bở, 2g đậu đỏ, trỗn lẫn, uống bằng nước sắc đậu đen giúp nôn ra chất độc trong dạ dày.
Lưu ý khi dùng dưa bở:
Những người bị dị ứng loại dưa này không được dùng.
Những người tỳ vị hư hàn, bụng trướng, đại tiện phân lỏng không nên ăn.
Những người bị xuất huyết, thể chất hư nhược không dùng cuống dưa bở.
Nên chọn quả dưa bở rạn một chút ở vỏ, ruột vàng, không nên chọn quả dưa có vỏ nứt nhiều, hư hỏng.