Cây dược liệu cây Cám trắng, Muồng trúc - Albizia lebbekoides (DC.) Benth

Theo y học cổ truyền, dược liệu Cám trắng Vỏ có vị đắng và chát. Ở Campuchia, người ta ngâm hay hãm vỏ để uống trị các cơn đau bụng hay cơn sỏi.

1. Hình ảnh lá cây Cám trắng

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cám trắng

Cám trắng, Muồng trúc - Albizia lebbekoides (DC.) Benth., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây cao khoảng 20m. Lá hai lần kép lông chim chẵn; cuống sơ cấp có một tuyến cách gốc 2-3m; lá chét 18-22 đôi; phiến lá xanh nhạt, cứng và dai, dài 20-25mm, rộng 5-7mm, không có lông. Hoa thành đầu nhỏ hình bán cầu, xếp thành chuỳ dạng tháp gồm nhiều ngù. Quả đậu dài 13cm, rộng 18-20cm, thót lại ở gốc và ở đỉnh, tận cùng là một mũi nhọn, nhẵn bóng, màu nâu. Hạt 10, hình bầu dục, dẹp, có lỗ tổ ong ở giữa.

Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex Albiziae.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng cổ nhiệt đới, thường mọc ở rừng rụng lá, ven rừng phổ biến ở vùng thấp đến 4000m nhiều nơi của nước ta. Còn phân bố ở Campuchia.

Thành phần hóa học: Vỏ chứa một lượng tanin là 12,5-17% và được sử dụng ở Java như các loài cây có tanin khác.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị đắng và chát.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, người ta ngâm hay hãm vỏ để uống trị các cơn đau bụng hay cơn sỏi.