Cây dược liệu cây Sấu đỏ, Sấu chua, Sấu tía - Sandoricum koetjape (Burm. f.) Merr. (S. indicum Cav.)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Sấu đỏ Rễ thơm, lợi trung tiện, giúp tiêu hoá, kháng sinh và thu liễm. Quả cũng có vị chua và có tác dụng thu liễm. Quả có thịt trắng, mềm có vị chua và dịu được dùng nấu canh chua; lá cũng được dùng nấu canh chua. Ở Ấn Độ người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ; dùng lá sắc uống trị ỉa chảy và lá giã ra đắp trị ghẻ ngứa.

1. Hình ảnh cây Sấu đỏ

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sấu đỏ

Sấu đỏ, Sấu chua, Sấu tía - Sandoricum koetjape (Burm. f.) Merr. (S. indicum Cav.), thuộc họ Xoan - Meliaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 20-30m, có các nhánh phủ lông mềm và ngắn. Lá kép 3 lá chét, có lông nhung, dài 30-60cm, với lá chét dai, nguyên, có lông phún, hai lá chét bên nhỏ hơn lá chét giữa, phiến thường hình trứng hay ngọn giáo, dài 15-20cm, rộng 8-10cm. Hoa nhỏ, vàng xếp từng đôi thành chùm nhiều xim nhỏ. Quả hạch có lông mềm, hình cầu, hơi gồ lên, có mũi nhọn cứng ở đầu, đường kính 5-6cm; có vỏ quả trong nạc, có hạch cứng với 4-6 ô. Hạt dạng quả hạnh nhân, có vỏ nâu.

Hoa tháng 1; quả tháng 6.

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Folium Sandorici,

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố rộng từ Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam đến quần đảo Lanca, Mianma, Philippin, Inđônêxia và Môluyc. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thường xanh dưới 1000m ở một số tỉnh phía Nam.

Thành phần hoá học: Cây chứa một chất độc đắng và alcaloid.

Tính vị, tác dụng: Rễ thơm, lợi trung tiện, giúp tiêu hoá, kháng sinh và thu liễm. Quả cũng có vị chua và có tác dụng thu liễm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có thịt trắng, mềm có vị chua và dịu được dùng nấu canh chua; lá cũng được dùng nấu canh chua. Ở Ấn Độ người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ; dùng lá sắc uống trị ỉa chảy và lá giã ra đắp trị ghẻ ngứa.

Ở Malaixia rễ được dùng làm thuốc bổ trương lực.

Ở Inđônêxia rễ được dùng phối hợp với vỏ cây Carapa obovata, hết sức đắng để trị bạch đới.

Ở Philippin người ta dùng phần nạc của quả làm mứt