Cây dược liệu cây Sâm cau - Curculigo orchioides

Theo đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, hơi có độc, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt, điều hòa tiêu hóa... Sâm cau còn là ngải cau, tiên mao, cồ nốc lan, tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn, thuộc họ Tỏi voi lùn (Hypoxidaceae).

1. Hình ảnh và mô tả Sâm cau, Ngải cau, Cồ nốc lan - Curculigo orchioides Gaertn., thuộc họ Tỏi voi lùn - Hypoxidaceae.

Sâm cau hay còn gọi cồ nốc lan, ngải cau, nam sáng ton, soọng ca, thài léng, tiên mao (Tên khoa học: Curculigo orchioides) là một loài thực vật có hoa trong họ Hypoxidaceae. Loài này được Gaertn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.

Mô tả cây : Cây thảo sống lâu năm cao 30cm hay hơn. Lá 3-6, hình mũi mác xếp nếp tựa như lá Cau, phiến thon hẹp, dài đến 40cm, rộng 2-3,5cm, cuống dài 10cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ thô màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Hoa màu vàng xếp 3-5 cái thành cụm, trên một trục ngắn nằm trong những lá bắc lợp lên nhau. Quả nang thuôn dài 1,5cm, chứa 1-4 hạt.

Hoa mùa hè thu.

Sâm cau - Curculigo orchioides

2. Thông tin mô tả chi tiết dược liệu Tiên Mao

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curculiginis, thường gọi là Tiên mao

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, có ở Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia, Philippin và Đông dương. Cây mọc hoang trên các đồi cỏ ven rừng núi nhiều nơi ở miền Bắc. Ở vùng đồi núi Lang Bian cũng có gặp. Đào củ về, rửa sạch, ngâm nước vo gạo để khử độc rồi phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong thân rễ có 5,7-dimethoxymricetin-3-0-a-L- xylopyranosyl-4-0-b-D-glycopyranoside.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, hơi có độc; có tác dụng bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp, tán ứ trừ tê, tráng gân cốt.

Công dụng: Thường được dùng chữa: nam giới tinh lạnh, liệt dương; phụ nữ đái đục, bạch đới, người già đái són lạnh dạ; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn. Ngày dùng 6-12g phối hợp với các vị khác dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Ở Ấn Độ, người ta xem cây này có tính chất nhầy dịu, lợi tiểu, bổ, kích dục, được dùng chữa trĩ, vàng da, hen suyễn, ỉa chảy, lậu.

Dùng ngoài giã đắp chữa ngứa và bệnh ngoài da.

3. Đơn thuốc có dùng Dược Liệu Tiên Mao

1. Chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh: Sâm cau 6g, Thục địa, Ba kích, Phá cố chỉ, Hồ đào nhục mỗi vị 8g, Hồi hương 4g sắc uống.

2. Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược: Sâm cau 50g ngâm trong 150ml rượu trắng trong vòng 7 ngày, dùng uống hằng ngày trước 2 bữa ăn chính.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curculiginis, thường gọi là Tiên mao

4. Cách dùng theo dân gian:

Rượu tiên mao: tiên mao 100g, rượu trắng 2.000ml. Tiên mao thái vụn, đựng vào túi vải rồi đem ngâm rượu, sau 10 ngày có thể dùng được. Nếu chế tiên mao theo cách cửu chưng cửu sái (chín lần đồ và phơi) thì tốt nhất. Ngày uống 2 lần, mỗi lần từ 10 - 20ml, trước khi sinh hoạt uống 20ml.

Công dụng: ôn bổ tỳ thận, cường gân cốt, trừ hàn thấp, dùng cho người bị liệt dương, tinh lạnh, tiểu đêm nhiều lần, lưng đau, gối mỏi, suy giảm khả năng tìn.h d.ục.

5. Tham khảo thêm Cách dùng và liều dùng khác :

Mỗi ngày dùng 3-10g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Khi dùng để chữa chứng đau nhức do hàn thấp thì dùng sống (không sao tẩm). Khi dùng để chữa liệt dương do thận hư, tiểu tiện nhiều lần hoặc són tiểu, thì tẩm rượu sao để tăng cường tác dụng bổ dương. 

1. Dùng để bồi bổ Sâu cau thái lát, cửu chưng cửu sái, hàng ngày dùng 3-5g, hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày. Có tác dụng giúp tinh thần tỉnh táo, mạnh gân cốt, đen râu tóc. 

2. Sâm cau hầm thịt lợn Sâm cau 15g, thịt lợn nạc 200g, hầm lên ăn. Có tác dụng bổ thận tráng dương, chủ trị dương nuy, chữa nam giới vô sinh do tinh dịch dị thường. 

3. Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược, liệt dương Sâm cau thái mỏng, sao vàng 50g, rượu trắng 650ml; ngâm trong vòng 7 ngày hoặc hơn; mỗi ngày uống 2 lần (vào trước 2 bữa ăn chính), mỗi lần 1 chén nhỏ (chừng 25-30ml). 

4. Tiên mao hoàn Sâm cau 300g, ngâm nước và thay nước nhiều lần tới khi nước trong, vớt ra phơi hoặc sấy khô, thái nhỏ, nghiền thành bột mịn, trộn với mật làm thành viên; ngày uống 2 lần (lúc đói bụng), mỗi lần uống 3-4g. Có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa dương nuy, người già cơ thể suy nhược, lưng gối đau mỏi.