Cây dược liệu cây Bạch đồng nữ, Mò hoa trắng - Clerodendrum viscosum Vent

Theo Đông Y Rễ có vị ngọt và nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, điều hoà dịch thể, làm long đờm rãi, làm mát máu và cầm máu. Thường được dùng trị; Ho, cảm lạnh, sốt; Lao phổi, ho ra máu; Lỵ trực khuẩn; Viêm gan.

1. Cây Bạch đồng nữ, Mò hoa trắng - Clerodendrum viscosum Vent., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.

Bạch đồng nữ có Tên khác: Mò trắng, Bấn trắng. Tên khoa học: Clerodendrum viscosum Vent.  họ Cỏ roi ngựa ( Verbenaceae). Cây mọc hoang nhiều nơi ở nước ta.

Lá và hoa Bạch đồng nữ

2. Thông tin mô tả chi tiết công dụng, tác dụng. Dược Liệu Bạch Đồng Nữ

Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1m; thường rụng lá. Nhánh vuông, có lông vàng. Lá mọc đối, hình tim, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhọn hay nguyên. Chuỳ hoa to, hình tháp có lông màu vàng hung. Hoa trắng vàng vàng, đài có tuyến hình khiên; tràng có lông nhiều, nhị thò ra. Quả hạch đen, mang đài màu đỏ tồn tại ở trên.

Cây ra hoa tháng 2-3.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Clerodendri Viscosi.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Ðông Dương và Trung Quốc, gặp ở nhiều nơi, trên đồi dốc, rừng và các lùm bụi. Có thể thu hái rễ quanh năm. Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng.

Tính vị, tác dụng: Rễ có vị ngọt và nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, điều hoà dịch thể, làm long đờm rãi, làm mát máu và cầm máu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường được dùng trị 

1. Ho, cảm lạnh, sốt; 

2. Lao phổi, ho ra máu; 

3. Lỵ trực khuẩn; 

4. Viêm gan. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

3. Sau đây là một số bài thuốc của cây bạch đồng nữ: theo DS. Mỹ Nữ

- Chữa đau bụng kinh: Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông.

- Chữa khí hư bạch đới: Bạch đồng nữ, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2-3 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình thứ hai vào sau kỳ kinh tháng sau.

- Chữa rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều, có kinh đau bụng: Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, mỗi vị 10 - 12g (khô). Sắc uống, ngày 1 thang, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống sau khi hết kinh độ 5-7 ngày. Uống liền 2-3 tuần lễ.

- Chữa vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật: Rễ bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam (hoa màu đỏ), sắc uống.

- Chữa thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt: Bạch đồng nữ 80g, dây gắm 120g; các loại cây khác như đơn tướng quân, đơn mặt trời, đơn răng cưa, cà gai leo, cành dâu, cây tầm xuân (mỗi vị 8g). Sắc, chia 2 lần uống.