1. Hình ảnh Xuyên khung - Ligusticum wallichii Franch., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae.
Tên khác: Khung cùng, Hương thảo, Sơn cúc cùng, Hồ cùng, Mã hàm khung cùng, Tước não khung, Kinh khung, Quý cùng, Phủ khung, Đài khung, Tây khung, Đỗ khung , Dược cần, Cửu nguyên xuẩn, Xà hưu thảo, Xà ty thảo, Kinh khung, Giả mạc gia.
Tên khoa học: Ligusticum Wallichii Franch
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm. Thân rỗng hình trụ, cao 40-70cm; mặt ngoài có đường gân dọc nổi rõ. Lá mọc so le, kép 2-3 lần, cuống lá dài 9-17cm, phía dưới ôm lấy thân, 3-5 đôi lá chét có cuống dài, phiến rạch sâu. Cụm hoa tán kép, mỗi tán 10-24 hoa có cuống phụ ngắn chừng 1cm. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bế đôi hình trứng.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.
Cây Xuyên Khung - Ligusticum Wallichii
2. Thông tin mô tả dược liệu
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Ligustici, thường gọi là Xuyên khung
Nơi sống và thu hái: Cây của Trung Quốc, ta nhập trồng ở nơi khí hậu mát thuộc các tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phú, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lâm Ðồng, Kon Tum. Trồng bằng hạt hoặc bằng mầm rễ vào tháng 1-2; đến tháng 11 năm sau (trồng được hai năm), khi thấy cây đã lụi hết lá, chỉ còn vài lá ngọn thì thu hoạch. Ðào củ, cắt bỏ rễ và cuống, cành lá, phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến thật khô. Củ thường có vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, chắc, nặng. Khi dùng đem rửa sạch, ủ 2-3 ngày đêm (hoặc có thể đồ trong 3 giờ) cho mềm. Thái lát hoặc bào mỏng 1-2mm. Phơi khô hoặc sấy nhẹ, rồi sao thơm, hay tẩm rượu 1 đêm rồi sao qua. Bảo quản trong thùng kín, nơi khô ráo, phía dưới lót vôi bột; định kỳ sấy diêm sinh.
Thành phần hóa học: Có alcaloid bay hơi và tinh dầu; trong đó có ferulic acid, 4 hydroxy -3- butylphthalide, senkyunolide, ligustilide, tetramethylpyrazine, chuanxiongol, sedanic acid.
Tính vị, tác dụng: Xuyên khung có vị cay thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng, ngực bụng đầy trướng, nhức đầu, cảm mạo, phong thấp tê đau. Liều dùng 4-12g sắc uống, thường trị phối hợp với các vị thuốc khác.
Ðơn thuốc:
1. Chữa phụ nữ hành kinh đau bụng, kinh chậm kỳ, màu sắc nhạt và sau khi sinh đau dạ con: Dùng Xuyên khung, Ðương quy đều 10g, sắc uống.
2. Chữa nhức đầu, chóng mặt: Xuyên khung 6g, Tế tân 2g, Hương phụ 3g, nước 300ml. Sắc còn 100ml chia 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa phong thấp viêm khớp phát sốt ớn lạnh, đau nhức: Xuyên khung, Bạch chỉ, Ngưu tất đều 12g, Hoàng đằng 8g, sắc uống.
Ghi chú: Không dùng độc vị. Dùng lâu có thể bị chứng hay quên (kém trí nhớ).
3. Theo Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
1. Tác dụng đối với tim: Trên thực nghiệm ếch hoặc cóc đối với tim cô lập hay chỉnh thể với nồng độ thấp có tác dụng hưng phấn, tim co bóp tăng, nhịp tim chậm lại. Nồng độ cao, có tác dụng ngược lại ức chế tim làm giãn tim và tim ngừng đập.
2. Đối với tuần hoàn mạch vành: Chất chiết xuất của Xuyên khung có tác dụng làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, cải thiện tình trạng thiếu oxy cơ tim.
3. Thuốc làm giãn mạch ngoại vi và hạ áp: nước hoặc cồn ngâm kiệt Xuyên khung và chất ancaloit chích cho thỏ, mèo và chó được gây mê đều có tác dụng hạ áp lâu dài. Những thí nghiệm dùng nước ngâm kiệt của Xuyên khung bơm vào bao tử của chó và chuột gây huyết áp cao mạn tính do viêm thận hoặc huyết áp cao kiểu coctison đều có tác dụng hạ áp. Đơn độc dùng Xuyên khung không có tác dụng hạ áp rõ rệt, nhưng tác dụng gia tăng tác dụng hạ áp của resecpin. Hoạt chất Xuyên khung còn có tác dụng làm giảm sức cản của huyết quản ngoại vi, tăng lưu lượng máu của động mạch chủ và chân, tăng số lượng hoạt động mao mạch và tăng tốc độ máu của vi tuần hoàn.
4. Thuốc có tác dụng ức chế sự ngưng tập của tiểu cầu và sự hình thành máu cục.
5. Xuyên khung làm tăng lưu lượng máu ở não, làm giảm phù não, do đó có tác dụng phòng thiếu máu não và chứng đau nửa đầu, có tác dụng điều trị chứng điếc tai bột phát do thần kinh, phòng được sự hình thành máu cục sau khi cấy da.
6. Thuốc có tác dụng an thần rõ rệt: dùng nước sắc Xuyên khung thụt vào bao tử chuột nhắt và chuột cống đều có thể làm cho chuột giảm hoạt động tự phát, làm tăng tác dụng gây ngủ của loại thuốc ngủ natri barbital và tác dụng đối kháng với cafein hưng phấn trung khu thần kinh.
7. Tác dụng đối với cơ trơn: liều nhỏ dịch ngâm kiệt Xuyên khung có tác dụng làm tăng co bóp cơ tử cung cô lập của thỏ mang thai, lượng lớn trái lại làm cơ tê liệt. Đối với ruột cô lập của thỏ và chuột Hòa lan cũng có tác dụng tương tự, lượng nhỏ làm tăng nhu động ruột và lượng lớn làm tê liệt. Saponin Xuyên khung, acid A ngùy và thành phần lipit nội sinh trung tính cũng có tác dụng tương tự.
8. Xuyên khung còn có tác dụng chống phóng xạ, kháng khuẩn và chống nấm ngoài da, còn có tác dụng trị chứng thiếu vitamin E.
4. Thân rễ cây Xuyên Khung
5. Đơn thuốc
1. Trị đau đầu:
Dùng Xuyên khung phối hợp với Thạch cao sống, Tế tân, Cúc hoa trị 50 ca đau đầu ( Vương Liêm). Trường hợp đau do phong hàn gia Bạch chỉ, Khương hoạt, Phòng phong; phong nhiệt trọng dụng Thạch cao gia Cúc hoa, Bạc hà, Liên kiều; phong thấp gia Bạch chỉ, Khương hoạt, Thương truật, Cao bản; huyết ứ trọng dụng Xuyên khung gia Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xạ hương (Tạp chí Trung y Thiểm tây 1985,10:447).
Xuyên khung 3g, Tế tân 2g, Hương phụ 3g, nước 300ml sắc còn 100ml chia 3 lần uống trong ngày.
Xuyên khung, Kinh giới đều 12g, Bạc hà 24g, Phòng phong 4g, Tế tân 3g, Khương hoạt, Bạch chỉ đều 6g, tán nhỏ trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g uống với nước chè.
Trị đau nửa đầu: Độc vị Xuyên khung tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4 - 6g với nước chè.
2. Trị bệnh mạch vành đau thắt ngực:
Dùng Xuyên khung chiết xuất chất acid ferulic (acid a ngùy) 20mg cho vào glucoz 5% - 250ml, nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 1 lần, liên tục 10 lần trị 8 ca bệnh động mạch vành, hết cơn đau thắt ngực 6/6, mỡ máu giảm mức độ khác nhau (Tập Y dược Trùng khánh 1978,1:23).
Dùng dịch kiềm Xuyên khung trị cơn đau thắt ngực 30 ca, có kết quả 92,5%, số kết qủa tốt 62,9%, cơn đau giảm trong 24 giờ chiếm hơn phân nửa, 40% điện tim trở lại bình thường ( Tạp chí Tân y dược học 1977,1:15).
Dùng dịch tiêm Xuyên khung truyền tĩnh mạch trị 10 ca bệnh mạch vành đau thắt ngực, tốt 7 ca, tiến bộ 2 ca, không kết quả 1 ca (Tạp chí Trung y 1980,9:69)
3. Trị viêm cột sống phì đại và gai xương gót chân:
Dùng bột Xuyên khung đựng vào bọc đắp vào chỗ đau hoặc lót vào giầy, mỗi tuần thay 1 lần, sau 5 - 10 ngày hết hoặc giảm đau, có người sau 2 tháng tái phát tiếp tục đắp lại (Báo Tân y học 1975).
4. Trị nhồi máu não và tắc mạch não:
Dùng dịch tiêm phức phương Xuyên khung (Xuyên khung, Xích thược, Đan sâm, Xuyên qui trị nhồi máu não và tắc mạch não 400 ca. Theo dõi bằng chụp động mạch não, điện tâm đồ, lưu lượng huyết dịch đều có cải thiện (P nhỏ hơn 0,005 - 0,001; tỷ lệ có kết quả 94,5%). ( Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986,6(4):234).
5. Trị đau dây thần kinh tam thoa:
Dùng thuốc sắc Xuyên khung (Xuyên khung 30g, Đương quy, Đan sâm, Bạch thược, Sài hồ, Hoàng cầm, Bạch chỉ, Toàn yết, Thuyền thoái, Địa long đều 9g), trị 21 ca đau dây thần kinh tam thoa trong 1 tháng, tỷ lệ có kết quả 90,6% ( Tạp chí Trung y Hồ bắc 1982,4:34).
6. Trị đau nhức các khớp và mình mẩy:
Bài Xuyên khung trà điều tán: Xuyên khung, Bạc hà đều 6g, Tế tân 3g, Khương hoạt 8g, Bạch chỉ, Phòng phong, Kinh giới đều 12g, Cam thảo sắc uống hoặc bột 4g với nước trà.
7. Trị ngực sườn đau tức:
Việt cúc hoàn (Đan khê tâm pháp) Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, Lục khúc, Sơn chi tử (sao) lượng bằng nhau, tán bột mịn hồ hoàn, mỗi lần uống 8 - 10g với nước ấm.
Khung qui tả can thang: Xuyên khung, Hồng hoa mỗi thứ 6g, Quy vỹ, Chỉ xác đều 10g, Thanh bì, Hương phụ, Đào nhân đều 8g, cho nước và rượu mỗi thứ một nửa sắc uống.
8. Trị kinh bế, đẻ khó, rau thai không ra, kinh nguyệt không đều:
Khung qui thang: Xuyên khung 8g, Đương qui 12g, cho rượu nước mỗi thứ một nửa sắc uống trị đẻ khó.
Ích mẫu thảo kim đơn (y học tâm ngộ): Xuyên khung, Ích mẫu thảo, Sung úy tử, Đương qui, Bạch thược. Huyết nhiệt gia Đan bì, Sanh địa. Huyết hàn gia Nhục quế. Chảy máu cam lúc có kinh gia Ngưu tất, Bạch mao căn. Kinh bế gia Hồng hoa, Trạch lan. Trường hợp kinh bế người mập thuộc đàm thấp tích trệ, dùng Xuyên khung phối hợp Đương qui, Hương phụ, Thương truật hợp với Đạo đàm thang (Bán hạ, Quất hồng, Phục linh, Nam tinh, Chỉ thực, Chích thảo, Gừng tươi).
9. Đau bụng kinh: Kinh nguyệt có máu cục, màu tím đậm, dùng Xuyên khung phối hợp Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui, Bạch thược như bài Đào hồng tứ vật thang ( Y tông kim giám - Phụ khoa tâm pháp yếu quyết).
10. Trị tai biến mạch máu não (Bán thân bất toại, chân tay tê dại): Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang (Sanh địa, Đương qui, Bạch thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Sài hồ, Cát cánh, Ngưu tất, Cam thảo).
11. Dùng trong ngoại khoa:
Trường hợp chấn thương té ngã, dùng phối hợp với Đương qui, Xích thược, Hồng hoa để hoạt huyết chỉ thống.
Trường hợp mụn nhọt làm mủ lâu khỏi phối hợp với Hoàng kỳ, Đương qui, Tạo giác thích để bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu sưng.
Liều lượng và cách dùng:
Liều: 3 - 10g. Tán bột mịn uống mỗi lần 1 - 1,5g.
Cần thận trọng lúc dùng đối với các chứng âm hư hỏa vượng (lưỡi thon đỏ, mồm họng khô, mạch tế sác), trường hợp kinh nguyệt ra nhiều.
Không dùng độc vị. Dùng lâu có thể bị chứng hay quên (kém trí nhớ).