Tổng hợp những bài thuốc chữa bệnh từ cây rau khúc

Theo Đông y, rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc đi vào kinh phế. Có tác dụng hóa đàm, trừ phong hàn. Dùng chữa ho nhiều đờm, suyễn thở, cảm lạnh phát sốt, đau gân cốt, bạch đới, ung thũng.

1. Công dụng của rau khúc

Rau khúc có tên khoa học là Gnaphalium affine D. Don (Gnaphalium multiceps Wall.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Xem thêm chi tiết cây thuốc Cây dược liệu cây Rau khúc, Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.)

Để làm thuốc, thường hái lá hoặc toàn cây, tốt nhất vào lúc trước khi cây ra hoa hoặc tuy đã có hoa nhưng chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Rau khúc có nhiều loài biến chủng song đều được sử làm thuốc với cùng tác dụng.

Theo Đông y: Rau khúc có ngọt, tính bình; vào 3 kinh Phế, Tỳ và Vị; có công dụng khu phong tán hàn, hóa đàm, giảm ho, lợi thấp, giải độc; dùng trong trường hợp cảm mạo phong hàn, ho nhiều đờm, khí suyễn, phúc tả, bạch đới, tỳ hư thủy thũng, còn dùng chữa phong thấp đau nhức. Dùng ngoài chữa lở ngứa ngoài da, phong chẩn mẩn tịt, mụn nhọt sưng đau...

2. Một số bài thuốc từ cây rau khúc

Chữa ho có đờm: 

Rau khúc khô 20g, đường phèn 15-20g; sắc nước uống trong ngày. Hoặc dùng rau khúc tươi, thái nhỏ cho vào một ít đường, hấp vào nồi cơm, gạn lấy nước uống.

Chữa cảm lạnh, sốt, ho: 

Rau khúc 20g (hoặc 40g tươi), tía tô 12g, kinh giới 12g, sắc uống trong ngày.

Hỗ trợ điều trị viêm khí quản mạn tính: 

Rau khúc khô 60g, sắc lấy nước đặc; chia thành 3 phần, uống trong ngày, uống liền 12 ngày là 1 liệu trình.

Trị viêm họng, hen suyễn, nhiều đờm: 

Rau khúc khô 30g, ma hoàng 6g, khoản đông hoa 9g, hạnh nhân 9g, bạch tiền 9g; sắc uống.

Thang điều trị cao huyết áp: 

Rau khúc khô 12g, câu đằng 9g, tang ký sinh 9g; sắc uống trong ngày.

Chữa đầy bụng, tiêu chảy: 

Rau khúc khô 60g, kê nội kim (màng mề gà) 1 cái; sắc uống trong ngày.

Chữa cảm nắng, sốt, ho: 

Rau khúc 30g, thanh cao 15g, bạc hà 9g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa khí hư bạch đới ở phụ nữ: 

Rau khúc 15g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 15g, đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn)15g, cỏ xước 8g; sắc nước uống trong ngày (không dùng thuốc trong lúc đang đau bụng kinh).

Giảm đau nhức do thống phong: 

Lá và cành non cây rau khúc, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, băng cố định lại.

Hỗ trợ điều trị gân cốt sưng đau, đòn ngã tổn thương: 

Toàn cây rau khúc khô 60g; sắc uống trong ngày.

Chữa vết thương sưng tấy, vết thương không liền miệng: 

Toàn cây rau khúc khô 30g, sắc nước uống trong ngày.

Dùng ngoài: Lá rau khúc tươi 1 nắm, giã nát trộn với cơm nát đắp lên vết thương.

Chữa nhọt đầu đinh mới mọc: 

Lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội và vài hạt muối đắp vào nơi tổn thương.

Rau khúc có thể sử dụng hỗ trợ điều trị hen suyễn, viêm khí quản mạn tính

3. Tham khảo thêm Một số bài thuốc đơn giản hay dùng với cây rau khúc như sau:

- Chữa cảm lạnh phát sốt, ho: Rau khúc khô 15- 20g (hoặc 30- 40g tươi), sắc lấy nước uống trong ngày, có thể thêm tía tô, kinh giới, mỗi thứ 9g, sắc cùng để tăng công dụng. 


- Chữa cảm nắng, phát sốt, ho: Rau khúc khô 30g, thanh cao 15g, bạc hà 9g, sắc lấy nước uống trong ngày. 

- Chữa ho, viêm họng: 30g rau khúc, 5g củ rẻ quạt, 50g diếp cá. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa hen suyễn: 30g rau khúc, 20g lá bồng bồng, 15g, cam thảo đất. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2, 3 lần. Chữa tăng huyết áp: 30g rau khúc, lá dâu 20g. Nấu canh hằng ngày.

- Chữa ho nhiều đờm: Rau khúc khô 15- 20g, đường phèn 15- 20g, sắc nước uống trong ngày. 

- Chữa đầy bụng, tiêu chảy: Rau khúc khô 30- 60g, kê nội kim (màng mề gà) 1 cái, sắc lấy nước uống trong ngày. 

- Chữa đau nhức do thống phong (Gut - Guoty Arthiritis): Dùng lá và cành non cây rau khúc, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ đau sưng, băng cố định lại, có tác dụng giảm đau. 

- Chữa vết thương sưng tấy, vết thương không liền miệng: Rau khúc khô 30g, sắc nước uống trong ngày, đồng thời giã lá rau khúc tươi trộn giã nát đắp lên vết thương./

Theo bác sỹ Nguyễn Tuấn Lượng (Viện Y học cổ truyền Quân Đội), cây rau khúc thuộc họ Cúc (Asteraceae). Tên khoa học là Gnaphalium affine D. Don (Gnaphalium multiceps Wall.) còn có tên là "khúc nếp", "thử khúc thảo", "thử nhĩ", "hoàng hoa bạch ngải", "phật nhĩ thảo", "thanh minh thảo", "hài nhi thảo"... Nó không chỉ là một loại lá dùng để làm nên món bánh nổi tiếng “Bánh Khúc” mà còn là một loại thuốc trong Đông y. Rau khúc có vị ngọt, tính bình, tác dụng với các kinh: Phế, Tỳ và Vị. Có công dụng khư phong tán hàn, hóa đàm, chỉ khái, lợi thấp, giải độc, lợi tiêu hóa.

4. Rau khúc còn có tên phật nhĩ thảo “thanh minh thảo”, tên khoa học là Gnaphalium indicum, thuộc họ Cúc.

Rau  khúc  còn có  tên phật nhĩ thảo “thanh minh thảo”,  tên khoa học là Gnaphalium indicum, thuộc họ Cúc.  Cây rau khúc mọc hoang khắp nơi ở những ruộng khô. Lá khúc nếp dùng làm bánh khúc lá khúc tẻ dùng làm thuốc.

Theo Đông y, rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc đi vào kinh phế. Có tác dụng hóa đàm, trừ phong hàn. Dùng chữa ho nhiều đờm, suyễn thở, cảm lạnh phát sốt, đau gân cốt, bạch đới, ung thũng.

Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng rau khúc:

Chữa cảm lạnh phát sốt: Dùng  toàn cây rau khúc khô 15 - 20g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa ho nhiều đờm: dùng rau khúc khô 15 - 20g, đường phèn 15 - 20g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa viêm họng, hen suyễn nghẹt đờm: dùng rau khúc khô 30g sắc uống hoặc thêm gừng, hành mỗi vị 10g cùng sắc uống.

Chữa viêm phế quản, suyễn thở do lạnh: dùng rau khúc khô 15g, hoàng giới tử 15g, tiền hồ 9g, vân vụ thảo 9g, thiên trúc tử 12g, tề ni căn 30g sắc nước uống trong ngày, liên tục 5 ngày. Nói chung cần uống hàng tháng mới thấy rõ tác dụng.

Chữa tăng huyết áp: rau khúc 30g, lá dâu 20g. Nấu canh ăn hàng ngày.

Chữa gân cốt sưng đau, chân gối sưng thũng: dùng toàn cây rau khúc 30 - 60g sắc nước uống trong ngày.

Chữa thống phong (gút): dùng lá và cành non cây rau khúc giã nát đắp vào những chỗ sưng đau.

Chữa phù thũng do tỳ hư (chức năng tiêu hóa suy yếu): dùng toàn cây rau khúc khô 60g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa khí hư bạch đới: dùng rau khúc 15g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 15g, đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn) 15g, thổ ngưu tất 12g sắc nước uống trong ngày. Chú ý: Không uống trong những ngày đang hành kinh, có thể gây rong huyết.

Chữa nhọt đầu đinh mới mọc: dùng lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội và vài hạt muối đắp lên nhọt.

Chữa ngộ độc đậu tằm (đậu răng ngựa, đậu la hán): dùng rau khúc khô 60g, xa tiền thảo 30g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 30g, nhân trần 15g. Nước 1.200ml, sắc cạn còn 800ml hòa thêm đường vào uống thay trà trong ngày.

Lưu ý: Ngoài cây rau khúc nói trên, còn có một loài rau khúc khác (Gnaphalium multiceps Wall), cây cao hơn, hoa hình đầu màu vàng. Cũng được dùng làm thuốc với cùng tác dụng.

Rau khúc Ấn Độ, danh pháp khoa học Gnaphalium indicum (trong tiếng Việt có thể được gọi là Rau khúc, rau Khúc nếp, Hán văn là Thử cúc thảo) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753