Cây dược liệu cây Cù mạch - Dianthus superbus L

Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Cù mạch Vị đắng, tính hàn; có tác dụng lợi niệu thông lâm, hoạt huyết thông kinh. Thường dùng trị đái buốt, đái dắt, đái ra máu, đái ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cù mạch

Cù mạch - Dianthus superbus L., thuộc họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae.

Mô tả: Cây bụi cao 20-60cm, nhẵn. Lá mập mạp, thon hẹp, dài 6-8cm, rộng cỡ 0,5cm, phẳng, xanh không mốc. Cụm hoa ít hoa ở ngọn thân; lá đài phụ có dạng lá dài; đài thành ống đài, cánh hoa 5, màu hồng hay hoa cà đến xanh, xẻ ra từ quá giữa thành rìa dài, gốc phiến có lông thon hẹp thành cuống dài; nhị 5; bầu có 2 vòi nhuỵ dài. Quả hình trụ chứa nhiều hạt màu đen.

Hoa tháng 6-9, quả tháng 7-10.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Dianthi Superbi, thường gọi là Cù mạch

Nơi sống và thu hái: Cây nhập trồng làm cảnh, cũng được sử dụng làm cây thuốc. Thu hái vào mùa hè - thu, lúc cây có hoa quả, phơi trong râm cho khô.

Thành phần hoá học: Có isoorientin, hợp chất flavon, A. D (Dianthus saponin), gypsogenin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng lợi niệu thông lâm, hoạt huyết thông kinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị đái buốt, đái dắt, đái ra máu, đái ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.