Cây dược liệu cây Xuân hoa đỏ, Ô rô đỏ, Nhớt tím - Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill, var. atropurpureum (Bull.) Rosb

Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Xuân hoa đỏ Dân gian dùng các bộ phận của cây chữa lở miệng, làm lành vết thương. Ở Trung Quốc, người ta còn dùng rễ của loài Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk., chữa đòn ngã tổn thương...

Thông tin mô tả cây dược liệu Xuân hoa đỏ

Xuân hoa đỏ, Ô rô đỏ, Nhớt tím - Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill, var. atropurpureum (Bull.) Rosb., thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.

Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, phân nhánh nhiều, không lông. Lá có phiến xoan, bầu dục, mỏng, không lông, dài 7-10cm, đỏ bầm có bớt đậm, ít khi vàng có bớt đỏ, cuống ngắn. Chùm ở ngọn; hoa trắng có trung tâm hồng, thùy thường có đốm đỏ; nhị 2, thò.

Ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 6-7.

Bộ phận dùng: Rễ, lá và hoa - Radix, Folium et Flos Pseuderanthemi.

Nơi sống và thu hái: Cây được trồng làm cảnh vì lá đẹp. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm, thường dùng tươi.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng các bộ phận của cây chữa lở miệng, làm lành vết thương. Ở Trung Quốc, người ta còn dùng rễ của loài Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk., chữa đòn ngã tổn thương.