Cây dược liệu cây Tạc lá dài, Mộc hương lá dài - Xylosma longifolium Clos

Theo y học cổ truyền, dược liệu Tạc lá dài Vị đắng, chát, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tán ứ cầm máu, tiêu thũng giảm đau. ở Vân Nam (Trung Quốc) vỏ rễ, vỏ thân dùng trị hoàng đản, thủy thũng, thai chết không xuống. Rễ lá dùng trị đòn ngã ứ đau, gãy xương, sai khớp, ngoại thương xuất huyết.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tạc lá dài

Tạc lá dài, Mộc hương lá dài - Xylosma longifolium Clos., thuộc họ Bồ quân - Flacourtiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ cao 4-5m. Lá mọc so le, phiến thon dài 4-9cm, rộng 2-3,5cm, gốc từ từ hẹp trên cuống, mép khía răng. Hoa đơn tính mọc thành ngù ở nách lá; 5-7 lá đài; không có cánh hoa; đĩa mật cấu tạo bởi những tuyến xếp thành vòng chung quanh nhị và bầu; nhị nhiều cỡ 30 cái, mọc thò ra ngoài; bầu hình cầu, 1 ô. Quả hình cầu to bằng đầu đũa, 4-5 hạt.

Cây có hoa tháng 11-12.

Bộ phận dùng: Lá, vỏ rễ, vỏ thân - Folium, Cortex Radicis et Cortex Xylosmae Longifolii, Gai và hạt cũng được sử dụng.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam và Ấn Độ. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thưa dưới 1000m từ Cao Bằng, Ninh Bình đến Kon tum và Gia Lai.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tán ứ cầm máu, tiêu thũng giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Vân Nam (Trung Quốc) vỏ rễ, vỏ thân dùng trị hoàng đản, thủy thũng, thai chết không xuống. Rễ lá dùng trị đòn ngã ứ đau, gãy xương, sai khớp, ngoại thương xuất huyết.