Cây dược liệu cây Xương cá - Xylocarpus granatum Koenig (Carapa granatum (Koenig) Alston, C. obovata Blume)

Theo Đông Y Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm trừ ỉa chảy, lọc máu và trừ thấp. Hạt có vị đắng. Dầu hạt đắng; có tác dụng trừ lỵ và bổ. Quả được dùng làm thuốc tiêu sưng ở vú, ngực và bệnh chân voi. Vỏ cây được dùng trị lỵ, ỉa chảy, các rối loạn khác của đường ruột và cũng dùng hạ nhiệt. Tro hạt hợp với lưu huỳnh và dầu dừa làm thuốc bôi trị ghẻ. Nhân hạt dùng làm thuốc bổ đắng.

1. Cây Xương cá - Xylocarpus granatum Koenig (Carapa granatum (Koenig) Alston, C. obovata Blume). thuộc họ Xoan - Meliaceae.

Su ổi hay xương cá (Tên khoa học: Xylocarpus granatum), là loài thực vật ngập mặn trong họ (Họ Xoan). Loài được tìm thấy ở Châu Phi, Châu Á, Australasia và các hòn đảo trên Thái Bình Dương.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Xương cá

Mô tả: Cây gỗ nhỏ 4-5m, rễ thành đai dẹp trên bùn. Lá kép lông chim chẵn, lá chét 2 cặp, nhẵn, dài 8-11cm, rộng 4-5cm, phiến dai, hình trứng hay hình bầu dục, tròn ở đỉnh, nhụy nhiều hay ít ở gốc. Hoa tập hợp thành chùy dày đặc, ngắn hơn lá. Quả nang, hình cầu, đường kính 10-20cm, nhẵn; vỏ quả dạng màng, nạc, mở thành van. Hạt 8-12, rộng, dày, có tuyến hay áo hạt.

Hoa tháng 10-11, quả tháng 6-8.

Bộ phận dùng: Vỏ và hạt - Cortex et Semen Xylocarpi Granati.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Philippin, Inđônêxia và nhiều nước vùng Thái bình dương. Cây mọc dọc theo các rạch, rừng ngập mặn và nước lợ.

Thành phần hóa học: Vỏ chứa nhiều tanin. Nhiều bộ phận khác của cây cũng chứa tanin. Hạt có dầu.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm trừ ỉa chảy, lọc máu và trừ thấp. Hạt có vị đắng. Dầu hạt đắng; có tác dụng trừ lỵ và bổ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng làm thuốc tiêu sưng ở vú, ngực và bệnh chân voi. Vỏ cây được dùng trị lỵ, ỉa chảy, các rối loạn khác của đường ruột và cũng dùng hạ nhiệt. Tro hạt hợp với lưu huỳnh và dầu dừa làm thuốc bôi trị ghẻ. Nhân hạt dùng làm thuốc bổ đắng.

Ở Nouvelle Calédonie, vỏ cây dùng trị ỉa chảy và sắc uống lọc máu, trừ phong thấp. Hạt dùng trị lỵ và làm thuốc bổ đắng.