Cây dược liệu cây Kim cang lá quế, Dây muôn, Dây gạo - Smilax corbularia Kunth subsp. corbularia

Theo đông y, dược liệu Kim cang lá quế Dân gian lấy lá non dùng ăn như rau; lá già dùng làm trà nấu nước uống bổ gân cốt. Ở Trung quốc, thân rễ dùng trị đòn ngã phong thấp.

Hình ảnh quả cây Kim cang lá quế

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Kim cang lá quế

Kim cang lá quế, Dây muôn, Dây gạo - Smilax corbularia Kunth subsp. corbularia, thuộc họ Kim cang - Smilacaceae.

Mô tả: Dây leo cao 4-8m, nhánh không gai. Lá hình mũi mác hay thon, đáy tròn, đầu tù, dài 6-14cm, rộng 1,5-6cm, mặt trên bóng, mặt dưới màu mốc trắng; gân 3-5, một cặp sát mép; cuống lá dài 1-1,5cm; tua cuốn chỉ còn là một mũi cứng hay không có, ít khi dài. Cụm hoa là tán đơn mang 15-30 hoa trên cuống đài 1cm; nụ tròn, to 2mm, lá đài cao 2,5mm; hoa đực có 6 nhị, không có chỉ nhị; hoa cái có bầu hình trứng, không có vòi nhuỵ, đầu nhuỵ tròn.

Quả tháng 11.

Bộ phận dùng: Lá và thân rễ - Folium et Rhizoma Smilacis Corbulariae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Mianma, Trung quốc, Lào, Thái lan, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc từ Sơn la, Yên bái, Quảng ninh, Tuyên quang, Vĩnh phú, Hoà bình, Hải hưng, Ninh bình, Thanh hoá, Thừa thiên - Huế, Quảng nam, Đà nẵng, Kon tum, Khánh hoà, Gia lai, Lâm đồng, Đồng nai, thành phố Hồ Chí Minh.

Công dụng: Dân gian lấy lá non dùng ăn như rau; lá già dùng làm trà nấu nước uống bổ gân cốt. Ở Trung quốc, thân rễ dùng trị đòn ngã phong thấp.

Ghi chú: Còn một phân loài – subsp. synandra (Gagnep.) T. Koyama gọi là Kim cang nhị dính, Kim cang quần hùng có củ cũng được sử dụng làm thuốc giải độc thuỷ ngân.