Cây dược liệu cây Nho núi - Ampelopsis brevipedunculata (Maxim.) Trautv

Theo Đông Y Nho núi Vị ngọt, đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, khư phong trừ thấp. Ở Trung Quốc được dùng trị: Cước khí thuỷ thũng, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau lưng chân, mụn nhọt lở ngứa.

1. Cây Nho núi - Ampelopsis brevipedunculata (Maxim.) Trautv., thuộc họ Nho - Vitaceae.

Hình ảnh các bộ phận trên cây Nho núi

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Nho núi

Mô tả: Dây leo, cành không lông. Lá có phiến hình tim, dài 6-12cm (đến 20cm), thường có hai thuỳ nhỏ, không lông, mặt trên màu lục mờ, mặt dưới nhạt màu và bóng; gân từ gốc 5, gân phụ 3-4 cặp, mép có răng to. Chùm mang xim lưỡng phân hay tam phân đối diện với lá, ở nhánh non; hoa màu vàng lục, thơm. Quả mọng tròn, đường kính 6-8mm, màu lam đen.

Hoa quả tháng 2.

Bộ phận dùng: Quả, rễ - Fructus et Radix Ampelopsis, ở Trung Quốc gọi nó là Sơn bồ đào.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước ta chỉ gặp ở Quảng Ninh và Hà Nội. Thu hái quả và thân vào mùa hạ, mùa thu. Quả phơi khô dùng; rễ thu về rửa sạch, thái nhỏ phơi khô hoặc dùng tươi.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, khư phong trừ thấp.

Công dụng: Ở Trung Quốc được dùng trị: Cước khí thuỷ thũng, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau lưng chân, mụn nhọt lở ngứa.

Liều dùng 15-30g khô, dùng ngoài tuỳ lượng giã đắp.

Đơn thuốc: (ở Trung Quốc)

1. Đòn ngã đau nhức, ngoại thương ứ máu: Rễ Nho núi 1-3g, nghiền thành bột, hoà với rượu nóng.

2. Phong thấp đau lưng chân: Rễ Nho núi 15-30g, sắc nước uống.

3. Cước khí thuỷ thũng: Rễ Nho núi 15-30g, sắc nước uống.