Cây dược liệu cây Oa nhi đằng, Ðầu đài xoan - Tylophora ovata (Lindl) Hook ex Steud

Theo Đông y, dược liệu Oa nhi đằng Vị cay, tính ấm, có ít độc; có tác dụng khư phong định suyễn, tán ứ, chỉ thống, lại giải độc rắn cắn; có tác giả cho là thanh nhiệt lương huyết. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để trị: Phong thấp, đau gân cốt, đòn ngã ứ và sưng đau; Suyễn khô.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Oa nhi đằng

Oa nhi đằng, Ðầu đài xoan - Tylophora ovata (Lindl) Hook ex Steud, thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.

Mô tả: Dây leo; thân, lá, lá bắc, các nhánh hoa và đài hoa phủ đầy lông vàng. Lá mọc đối; phiến lá xoan thon hay xoan rộng, dài 2,5-6cm, rộng 2-5,5cm, chóp có mũi nhọn, góc tù hay hình tim, gân phụ 5-7 cặp, dai dai, cuống dài 8-12mm. Chùm mang tán có cuống ngắn hay dài; cuống hoa hình sợi dài 1,5cm; đài cao 2,5mm, đầy lông nhung, tràng hoa vàng, phiến 5mm, không lông, có 5 sọc. Quả đại giáp nhau, gốc phù, dài 4-7cm, đường kính 0,7-1,2cm; hạt dẹp, dài 4mm, có mũi ngắn mang mào lông dài 1cm.

Ra hoa, quả tháng 8. 

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Tylophorae Ovatae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma, Ấn Ðộ. Ở nước ta, cây mọc ở Ninh Bình. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô, dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, có ít độc; có tác dụng khư phong định suyễn, tán ứ, chỉ thống, lại giải độc rắn cắn; có tác giả cho là thanh nhiệt lương huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để trị: 1. Phong thấp, đau gân cốt, đòn ngã ứ và sưng đau; 2. Suyễn khô.

ở Vân Nam dùng trị bệnh lâm, bệnh tràng nhạc, mắt đỏ, bệnh sa nang, sốt rét và lỵ.

ở Hương Cảng, lại còn trị viêm khí quản mạn tính, ho và rắn độc cắn.

Liều dùng: 3-10g dùng ngoài tuỳ lượng. Giã bôi

Ghi chú: Ðàn bà có thai và cơ thể suy nhược không được dùng.