Cây dược liệu cây Cơi, Ngón - Pterocarya tonkinensis (Franch.) Dode
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cơi Lá đắng, có độc, có tác dụng trừ sâu, sát khuẩn (nước chiết từ lá tươi có tác dụng đối với Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis). Lá cơi không hoàn toàn độc đối với cá nhưng độc đối với chuột. Người ta thường dùng...
Cây dược liệu cây Cỏ xạ hương Thymus vulgaris L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ xạ hương Vị cay mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong giải biểu, hành khí giảm đau. Thường được dùng trị: Cảm mạo, đau đầu; Ho; Bụng trướng lạnh đau; Kinh nguyệt không đều; Bạch đới.
Cây dược liệu cây Cổ yếm - Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cổ yếm Vị đắng, tính hàn; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, ngừng ho và long đờm. Ở Trung Quốc, người ta dùng làm thuốc tu bổ cường tráng và cũng dùng như Cổ yếm lá bóng.
Cây dược liệu cây Cổ yếm lá bóng, Thư tràng thưa - Gynostemma laxum (Wall.) Cogn
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cổ yếm lá bóng Vị đắng, tính hàn; có dụng thanh nhiệt giải độc, ngừng ho và long đờm, kiện tráng, cường tinh, chống lão suy, chống mệt mỏi và kháng ung thư. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa viêm khí quản mạn tính,...
Kinh điển Phật giáo Tây Tạng đã có bản điện tử
Trung tâm Tài nguyên số Phật giáo (Buddhist Digital Resource Center - BDRC) và IA đã thông báo về bộ sưu tập này vào đầu tháng 10, cho biết “hệ thống kinh văn hoàn chỉnh nhất về Đức Phật đã có mặt dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau”.
Các nhà khoa học thảo luận với Đức Dalai Lama về lượng tử
Một nhóm các nhà khoa học Đài Loan dẫn đầu bởi người đoạt giải Nobel Lý Viễn Triết hôm thứ Năm (1-11) đã tham dự lễ khai mạc đối thoại kéo dài 3 ngày về cơ học lượng tử trong Phật giáo với Đức Dalai Lama ở Dharamsala, Ấn Độ.
Cây dược liệu cây Nấm mào gà, Nấm kèn vàng hay Nấm vàng da cam - Cantharetllus cibarius Fr
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm mào gà Vị ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh mục, lợi phế, ích trường vị. Thịt nấm có mùi vị dễ chịu, ăn ngon. Khi nấu, nước có màu vàng như mỡ gà. Được dùng trị viêm mắt, quáng gà, viêm nhiễm đường hô hấp và đường tiêu...
Cây dược liệu cây Nấm độc xanh đen, Nấm độc đen nhạt, Nấm lục - Amanita phalloides (Fr..) Quél
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm độc xanh đen Lúc còn tươi, nấm có mùi yếu, có hương của hoa hồng tàn; nhưng khi chụp nấm bắt đầu rữa thì nấm có mùi khó chịu. Nấm rất độc, chỉ ăn phải vài mg (0,001-0,005g) hoặc một miếng thể quả nấm to bằng đầu ngón ta...
Cây dược liệu cây Nấm dắt, Nấm tua rua, Nấm mối mũ nhỏ, Nấm vuốt - Podabrella microcarpa (Berk. ex Br.) Senger
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm dắt Nấm dùng nấu canh hay xào ăn, có vị ngọt.
Cây dược liệu cây Nấm cựa gà, Nấm cựa tím, Nấm khoả mạch - Claviceps purpurea (Fr.) Tul
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm cựa gà Do tác dụng mạnh, nên ở nước ngoài, Nấm cựa gà chỉ được chỉ định dùng theo ý kiến của thầy thuốc, thường được dùng trong khoa sản. Với liều cao, Nấm cựa gà rất độc, có thể gây nên hoại thư ở đầu ngón tay chân, cơ...
Cây dược liệu cây Nấm cỏ tranh hay Nấm trắng - Agaricus campestris L. ex Fr.. (Psalliota campestris (L.) Quél.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm cỏ tranh Bổ, nhuận tràng, kích dục. Nấm này có mùi và vị của Hồi hương rất dễ chịu, khi xào ăn rất ngon. Dịch của nấm chứa một chất chịu nóng làm tăng cường sức co thắt của tim động vật.
Cây dược liệu cây Nấm cỏ dày - Entoloma clypeatum (L.) Quél. (E. clypeatus) (L. et Fr..) Kummer)
Nấm cỏ dày hiện chưa có thông tin nghiên cứu về loại nấm này tại Việt Nam. Theo tìm hiểu các tài liệu Nước ngoài Nấm cỏ dày bị nghi ngờ có chất rất độc gây chết người đau đơn như loài Entoloma sinuatum bởi vậy không nên ăn hay sử dụng loại nấm này.
Cây dược liệu cây Nấm chân chim, Nấm liệt diệp - Schizophyllum commune Fr
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm chân chim Vị ngọt, tính bình; có tác dụng tư bổ cường thân, thanh can minh mục. Thể quả có thể ăn được khi còn non; khi già thì dai và vô vị.
Cây dược liệu cây Nấm cà -Lepista sordida (Fr..) Singer
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nấm cà Nấm cà là một loại nấm ăn rất ngon nên được thu hái nhiều.
Cây dược liệu cây Nai - Oreocnide Frutescens (Thunb.) Miq (Villebrunea Frutescens (Thunb) Blume)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nai Lá chữa vết thương. Nước sắc lá hay toàn cây dùng làm thuốc trị bệnh về đường hô hấp.