Cây dược liệu cây Gia đỏ trong, Giả đỗ trọng - Cleghornia dongnaiensis Pierre (Giadotrum dongnaiense (Pierre) Pichon)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gia đỏ trong Vỏ dùng làm thuốc trị lỵ.
Cây dược liệu cây Giác đế, Thăng ma núi - Goniothalamus gabricianus (Baill.) Ast
Theo Đông Y, dược liệu Giác đế Rễ có màu đen, thịt màu vàng, nhưng khi ra ngoài không khí lại có màu đen. Dân gian dùng nó làm thuốc giải độc trừ ban trái, đậu sởi. Có người dùng phối hợp với Keo ta, Rau dừa nước, Củ cỏ ống, Vác tía, Dền gai, Sài hồ, liều...
Cây dược liệu cây Giá - Excoecaria agallocha L
Theo Đông Y, dược liệu Gía Nhựa mủ rất độc, gây xổ, sẩy thai, có thể làm mù mắt. Vỏ gây nôn, xổ. Lá cũng có độc. Người ta thường dùng nhựa mủ làm thuốc duốc cá, có khi cũng dùng lá làm thành bột thả xuống nước. Mủ có thể dùng chữa loét mạn tính. Có nơi dù...
Cây dược liệu cây Ghi lá xoan - Viscum ovalifolium DC
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ghi lá xoan Dân gian dùng cây này nấu nước tắm cho trẻ em 2-3 tuổi bị sốt.
Cây dược liệu cây Ghẻ, Bòn bọt - Glochidion obliquum Decne.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ghẻ Lá, vò ra ngâm vào nước dùng trị ghẻ.
Cây dược liệu cây Gạt nai, Săng vé, Săng ớt mốc - Xanthophyllum glaucum Wall ex Hassk
Theo đông y, dược liệu Gạt nai Quả có thể độc. Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo. Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu. Hạt cho bột tốt có thể làm chất gột sạch thay thế cho hạt cây Găng cơm (Canthium parviflorum).
Cây dược liệu cây Gáo viên, Thủ viên - Adina pilulifera (Lam) Frach ex Drake (A. globifera var. tonkinensis Pit.)
Theo Đông Y, dược liệu Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, giảm đau. Rễ dùng trị: Cảm mạo sốt cao, viêm nhiễm đường hô hấp trên (hầu họng); Viêm tuyến mang tai. Hoa và quả dùng trị lỵ, viêm dạ dày ruột cấp tính. Lá dùng trị Đụng gi...
Cây dược liệu cây Gáo vàng - Nauclea orientalis (L.) L. (Sarcocephulus coadunata (Roxb. exem Sm.) Druce)
Theo Đông Y, dược liệu Gáo vàng Vỏ cây và rễ đều có vị đắng, có tác dụng bổ, hạ nhiệt. Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và chữa xơ gan cổ trướng. Ðể chữa xơ gan, phối hợp với Cỏ sữa. Cỏ xước, mỗi vị 10g.
Cây dược liệu cây Gáo tròn - Haldina cordifolia (Roxb.) Ridsd, (Adina cordifolia (Roxb.) Benth et Hook. f. Nauclea cordifolia Roxb.)
Vỏ hạ sốt, khử trùng, làm săn da. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc sát trùng các vết thương. Ở Campuchia, người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ; người ta lấy một nắm to rễ cây cho vào 1 lít nước rồi đun sôi, chỉ lấy 1/3 và chia làm 3 lần uống trong ngày.
Cây dược liệu cây Gạo sấm - Scleropyrum wallichianum (Wight. et. Arn.) Arn
Theo Đông Y, dược liệu Gạo sấm Gỗ được sử dụng làm các loại nông cụ. Dầu hạt có thể chế tạo xà phòng. Lá được sử dụng trong phạm vi dân gian (Mường) làm thuốc giã đắp các vết thương do tên thuốc độc.
Cây dược liệu cây Gáo không cuống, Gáo vàng, Mít ma, Bàng nâu - Neonauclea sessilifolia (Hook.f.) Merr (Adina sessilifolia Hook.f)
Theo Đông Y, dược liệu Gáo không cuống Gỗ có tác dụng bổ, lọc máu và nhuận tràng. Vỏ thân bổ, làm săn da và cầm máu. Rễ cầm máu. Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu. Vỏ dùng chữa viêm...
Cây dược liệu cây Gạo - Bombax ceiba L. (B. malabaricum DC.)
Theo Đông Y, Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Cũng dùng như trà uống vào mùa hè. Nước hoa gạ...
Cây dược liệu cây Gáo, Gáo trắng, Cà tôm, Phay vì - Anthocephalus cadamba (Roxb.) Miq (A. indicus A. Rich., Nauclea calamba Roxb.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Gáo Vỏ bổ, hạ nhiệt, làm se. Ðế hoa hoá nạc dùng ăn được. Ở Yên Bái, vỏ dùng ngâm trong nước sôi chữa ho được xem như là bổ. Ở Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, vỏ dùng chữa sốt rét. Ở Lào Cai, người ta dùng vỏ để nhuộm đen.
Cây dược liệu cây Găng trắng, Găng bọt, Găng nhung - Catunaregam tomentosa (Blunne ex DC.) Tirving (Randia dasycarpa (Kurz) Bakh f. R tomentosa Blume)
Theo Đông Y, dược liệu Găng trắng Lá dùng giải nhiệt, chữa đái vàng, đái dắt, sôi bụng. Ngày dùng 20-30g duới dạng thạch (vò lá với nước đun sôi để nguội, lọc nhanh, để cho đông đặc, ăn với nước đường). Quả được dùng ngâm nước gội đầu, có thể ngâm và cũng...
Cây dược liệu cây Găng nước - Tamilnadii uliginosa (Retz.) Tirving. et Sastre (Randia uliginosa (Retz.) DC.)
Theo Đông Y, dược liệu Có tính thu liễm. Ở Ấn Độ, quả chưa chín sấy trên tro gỗ dùng làm thuốc trị lỵ và ỉa chảy nhưng phải loại bỏ phần giữa có hạt. Rễ nấu trong bơ lỏng dùng trị lỵ và ỉa chảy. Quả cũng được dùng làm thuốc duốc cá như quả cây Găng trắng.