Nhập viện sau khi uống Fami Kid: Tự ý phát sữa?
Hàng chục em học sinh trường Tiểu học Nhã Lộng - huyện Phú Bình, Thái Nguyên nhập viện cấp cứu trong tình trạng nôn ói, đau bụng, hoa mắt, chóng mặt... sau khi sử dụng thương hiệu sữa Fami Kid theo chương trình sữa học đường.
Cây Bạch hoa xà và cách dùng chữa bệnh
Theo Đông y, bạch hoa xà có vị đắng, chát, tính hơi ôn, có độc. Có tác dụng giảm đau, tán ứ, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Bạch hoa xà còn có tên gọi là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập.
Phát hiện mới về bệnh ung thư tại Việt Nam
Đây là thông tin được đưa ra tại ngày tư vấn sức khỏe miễn phí "Tầm soát ung thư đại trực tràng – Điều trị khỏi khi phát hiện sớm" do Bệnh viện Quốc tế City tổ chức ngày 16-3, thu hút 200 người dân TP HCM và các khu vực lân cận tham dự.
Lời Phật dạy sâu sắc về lòng hiếu thảo đối với cha mẹ
Hiếu thuận với cha mẹ là nghiệp lành lớn nhất của đời người, là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Những lời Phật dạy về lòng hiếu thảo con cái giúp chúng ta hiểu thêm phần nào về công lao to lớn đó.
Công văn hoả tốc ngăn chặn mã độc tống tiền giả danh Bộ Công an, cấm được mở email có nội dung như sau
Trung tâm Ứng cứu Khẩn cấp Máy tính Việt Nam (VNCERT) vừa có công văn hỏa tốc gửi các bộ, ban, ngành về việc theo dõi, ngăn chặn mã độc GandCrab 5.2 giả mạo Bộ Công an.
Cây Trân châu Sikok - Lysimachia sikokiana Miq
Trân châu Sikok hiện theo thông tin thì Ở Trung Quốc, cây được dùng trị đòn ngã tổn thương
Cây Trân châu trắng - Lysimachia candida Lindl
Dược liệu Trân châu trắng Vị cay, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, lương huyết hoạt huyết. Ở Vân Nam, người ta cho rằng cây có vị cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng giải độc tán kết, khư phong chỉ thống. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị ung thũ...
Cây Trân châu rau - Lysimachia clethroides Duby
Dược liệu Trân châu rau Vị chua, chát, tính bình; có tác dụng hoạt huyết điều kinh, nhuận phế, lợi thuỷ tiêu thũng. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa; phụ nữ kinh nguyệt không đều, bạch đới, trẻ em cam tích, thuỷ thũng, lỵ, đòn ngã tổn thương, đau họng, sư...
Cây Trao tráo, Sòi tía - Excoecaria indica (Willd.) Muell. - Arg. (Sapium indicum Willd.)
Thông tin công dung, tác dung hiện có của cây Trao tráo Người Malaixia có khi dùng lá đắp vào bụng khi bị bệnh sốt rét và dùng nước hãm uống trị bệnh lậu. Lá cũng được dùng để nhuộm đen. Còn hạt được dùng ở Malaixia cũng như ở Ấn Độ, nghiền ra và thả vào...
Cây Trấp, Trúc, Chanh xác - Citrus hystrix DC
Dược liệu Trấp Dịch quả có tác dụng chống scorbut, làm long đờm, vỏ quả có tác dụng lợi trung tiện. Ở Việt Nam, ta ít ăn quả Trấp vì rất chua, thường dùng để gội đầu. Người ta có dùng quả của một thứ - var. annamensis Tanaka, ra quả tháng 3, làm thuốc chữ...
Cây Trầu bà vàng, Dây vạn niên thanh - Epipremnum pinnatum (L.) Engl cv. aureum. Nichols. (Scindapsus aureus (Lind. et André) Engl.)
Dược liệu Trầu bà vàng Vị nhạt, tính mát, không độc. Theo cụ Nguyễn An Cư thì nó có tác dụng thông kinh mạch, điều phế khí, lương huyết giải độc. Trị được nóng lạnh, chữa kiết lỵ, chấm dứt được các chứng băng huyết, rong huyết, đới hạ, ho ra huyết, đái ra...
Cây Trà vỏ, Chè vỏ, Trèn Biên Hoà - Tarenna hoaensis Pierre ex Pit
Theo thông tin dược liệu hiện có của Cây Trà vỏ Theo Thực vật chí Ðông dương, lá được dùng để chế thức uống như Chè. Một số loài khác cùng chi Tarenna có lá được dùng trị mụn nhọt và bệnh ngoài da.
Cây Trẫy - Bambusa multiplex (Lour.) Raeuasch. var. nana (Roxb.) Keng f
Dược liệu Trẫy Vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, trừ phiền. Dùng chữa trẻ em bực bội nóng nảy không ngủ, nhiệt bệnh phiền khát.
Cây Tre gai, Tre gai rừng, Tre vườn, Tre lộc ngộc, Tre nghệ - Bambusa bambos (L.) Voss (B. arundinaceaRetz. var. spinosa Cam.)
Dược liệu Tre gai Lá tre có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, thanh âm, tiêu đờm. Lá tre dùng làm thuốc ra mồ hôi, sát trùng, chữa viêm thận phù thũng cảm sốt. Tinh Tre dùng chữa sốt, buồn nôn mửa, chảy máu cam, băng huyết, đái ra máu, động thai...
Cây Tre mỡ - Bambusa vulgaris Schrad. ap. Wendl
Dược liệu Tre mỡ Rễ và măng được xem như có tính làm dịu, lợi tiểu và làm ra mồ hôi. Vỏ có tác dụng thu liễm. Ở Ấn Độ rễ, măng được dùng làm thuốc, vỏ dùng trị xuất huyết, kinh nguyệt quá nhiều, nôn và mửa.