Cây Rong mơ mềm, Rong lá mơ mềm - Sargassum tenerrimum J. Agardh
Dược liệu Rong mơ mềm Làm thuốc chữa một số bệnh như đái đường, sưng tuyến giáp trạng và làm nguyên liệu chế biến alginate dùng trong công nghiệp.
Cây Rong nái - Nemacystus decipiens (Sur.) Kuck
Dược liệu Rong nái Vị mặn, tình hàn, không độc. Ở Trung Quốc, được dùng trị ung nhọt kết lại trong họng và hạ thủy.
Cây Rong sừng ngắn - Dermonema pulvinata
Cây Rong sừng ngắn hiện Rong được dùng làm thuốc chữa bệnh giun sán cho người và gia súc.
Cây Rong thạch, Thạch hoa thái - Gelidium amansii (Lamour.) Lamour
Vị ngọt mặn, tính lạnh; có tác dụng bổ mát, nhuận tràng, chống bốc nóng lên trên đầu, thanh nhiệt ở thượng tiêu, khỏi uất nóng ở trong cùng trạng thái giá lạnh ở chi dưới và cũng tiêu sưng. Rong thạch dùng để làm thức ăn, chế hồ dùng trong công nghiệp.
Cây Rong thun thút nhánh đốt - Catenella nipae Zanardini
Cây Rong thun thút nhánh đốt Là nguyên liệu để chiết xuất carragheenan làm kem bôi da; còn dùng làm thực phẩm.
Cây Rong thuốc giun sần, Rong kiều thiệt Leprieur - Caloglossa leprieurii (Mont.) J. Agardh
Dược liệu Rong thuốc giun sần Có thể dùng để chiết xuất acid kainic làm thuốc giun sán. ở Trung Quốc, người ta dùng tán cây làm thuốc trị trẻ em đau bụng giun, ăn uống chậm tiêu.
Cây Rong xương cá - Myriophyllum spicatum L
Dược liệu Rong xương cá Có tác dụng thanh lương giải độc. Người ta thường lấy cây thái nhỏ trộn với cám làm thức ăn cho lợn. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), các lá tươi đem giã ra được một chất dịch uống để trị lỵ mạn tính.
Tổ bọ ngựa làm thuốc
Tổ bọ ngựa còn gọi tang phiêu tiêu. Tên khoa học Ootheca Mantidis. Theo Đông y, tang phiêu tiêu vị ngọt mặn, tính bình; vào kinh can và thận. Có tác dụng ích thận cố tinh, bổ hư, xúc niệu. Chữa mồ hôi trộm, tiểu nhiều về đêm; đau lưng mỏi gối, di tinh li...
Việt Nam tiêu thụ 60.000 tấn thảo dược mỗi năm và Hơn 5.000 dược liệu cùng gần 1.300 bài thuốc dân gian được y học cổ truyền Việt Nam công nhận
Hơn 5.000 dược liệu cùng gần 1.300 bài thuốc dân gian được y học cổ truyền Việt Nam công nhận, nhiều loài quý hiếm như sâm, ba kích, ngân đằng...
Cây Rùm nao, Mọt, Cánh kiến - Mallotus philippinensis (Lam.) Muell. -Arg
Dược liệu Rùm nao Vị hơi đắng, hơi chát, tính mát; rễ có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Các tuyến và lông trên thân quả có vị đắng, có tác dụng sát trùng tẩy nhẹ và cầm máu. Vỏ cây cũng có tác dụng thu liễm.
Cây Rum thơm, Sung dây - Poikilospermum suaveolens (Blume) Merr
Cây Rum thơm Ở Ấn Độ, Thái Lan, rễ cây được dùng làm thuốc đắp trị bệnh ghẻ. Ở Inđônêxia, thân cây đem nghiền ra để chế nước diệt chấy rận. Khi cắt thân, dịch nhựa chảy ra nhiều, dùng làm nước uống được.
Cây Rung rìa, Cây chúng, Thử vĩ hoàng - Rungia pectinata (L.) Nees
Dược liệu Rung rìa Vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu tích đạo trệ. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em cam tích, tiêu hoá không bình thường, viêm gan, viêm ruột, cảm mạo, đau bụng, viêm kết mạc mắt, viêm tuyến hạch, lở ngứ...
Cây Rung rúc lá lớn, Rung rúc Poilane - Berchemia giraldiana Schneid. (B. poilanei Tard.)
Dược liệu Rung rúc lá lớn Vị hơi chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết thông lạc, chỉ khái hoá đàm, kiện tỳ ích khí. Ở nước ta, nhân dân dùng cây làm thuốc như Rung rúc chữa tê thấp, đau lưng mỏi gối, chữa sốt rét và ỉa chảy.
Cây Rung rúc nhiều hoa - Berchemia floribunda (Wall.) Brongn. (Zizyphus floribundus Wall.)
Dược liệu Rung rúc nhiều hoa Có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống, tán ứ tiêu thũng. Cũng dùng tương tự như cây Rung rúc trị phong thấp đau nhức xương, đẻ xong đau bụng. Dùng ngoài bó gãy xương.
Cây Ruộng cày, Biệt gia - Bergia ammannioides Roxb
Dược liệu Ruộng cày Vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Thường được dùng chữa viêm nhiễm niệu đạo; có nơi dùng trị rắn độc cắn.