Cây dược liệu cây Sú, Trú, Cát, Mui biển - Aegiceras corniculata (L.) Blanco (Rhizophora corniculata L.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sú Cây có tác dụng bảo vệ đê ven biển. Vỏ được dùng để duốc cá. Có nơi người ta dùng vỏ hoặc lá nấu nước súc miệng chữa bướu cổ.
Cây dược liệu cây Sứa, Sứa cá, Nhàu rừng - Hypobathrum racemosum (Roxb.) Kurz (Petunga roxburghii DC.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sứa Ở Campuchia, rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác sắc lấy nước uống để điều trị bệnh ghẻ cóc (pian).
Cây dược liệu cây Sữa dây quả cánh, Sí quả đằng - Myriopteron extensum (Wight) K. Schum. (Streptocaulon extensum Wight)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sữa dây quả cánh Vị đắng, tính hàn; có tác dụng tiêu viêm, sát trùng, nhuận phế, trừ ho, bổ trung ích khí. Ở Trung Quốc, người ta dùng trị lao phổi, cảm mạo, ho, kinh nguyệt quá nhiều, tử cung trệ xuống, thoát giang.
Cây dược liệu cây Sứa hồng, Giải thuỳ Roxburgh, Hoa diệp khai thần lan - Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sứa hồng Cây có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, tiêu viêm giải độc. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị lao phổi, ho do phế nhiệt, phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã tổn thương, viêm dạ dày mạn tính.
Cây dược liệu cây Sữa lá hẹp, Mớp lá hẹp, Cây lấc - Alstonia angustifolia Wall. ex A. DC
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sữa lá hẹp Rễ và lá dùng sắc uống làm thuốc trị bệnh đường hô hấp.
Cây dược liệu cây Sứa lá to, Mớp lá to - Alstonia macrophylla Wall. ex G. Don
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sứa lá to Vỏ thân bổ, kích dục. Người ta cũng sử dụng như vỏ Sữa làm thuốc bổ, hạ nhiệt và điều kinh.
Cây dược liệu cây Sữa Maire, Mớp Maire, Mạy đót hương - Alstonia mairei Lévl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sữa Maire Vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giảm đau, cầm máu. Dân gian dùng vỏ thân sắc uống chữa vàng da sau khi sốt.
Cây dược liệu cây Sư cước, Toàn diệp hoá nhung thảo, Khổ ngải - Leontopodium subulatum (Franch.) Beauv
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sư cước Vị cay, tính ấm; có tác dụng thư cân hoạt lạc, nhuận phế bổ khí. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị đòn ngã, trẹo chân, thoát giang, khí hư, ho.
Cây dược liệu cây Su hào - Brassica caulorapa (DC.) (B. oleracea L. var. caulorapa DC.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Su hào có vị ngọt, cay, tính mát; vỏ củ có tác dụng hoá đàm; thân củ có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá và hạt có tác dụng tiêu thực. Người ta dùng Su hào, chủ yếu là củ, làm rau ăn luộc, xào, hầm xương, hoặc dùng củ non t...
Cây dược liệu cây Sui, Thuốc bắn - Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch. (Ambora toxicaria Pers.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sui Nhựa mủ với các glucosid có tác dụng mạnh lên tim tương tự như các glucoid củaDigitalis. Hạt đắng có tác dụng hạ sốt. Quả chín ăn được. Vỏ khô làm đệm ghế hoặc làm chăn đắp. Nhựa mủ rất độc, chỉ dùng tẩm tên bắn các dã...
Cây dược liệu cây Súm, Chè cẩu - Eurya nitida Korth
Theo y học cổ truyền, dược liệu Súm Vị chát, đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu phù. Lá nấu nước uống thay chè. Cành, lá dùng chữa đái buốt, đái dắt, đái ra máu, viêm thận phù thũng.
Cây dược liệu cây Sum nguyên vẹn, Sum lông, Ngầu nều xà - Adinandra integerrima T. Anders. ex Dyer
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sum nguyên vẹn Dân gian dùng trị bong gân và rắn cắn (Viện Dược liệu).
Cây dược liệu cây Sung bầu - Ficus tinctoria Forst. f. subsp. gibbosa (Blume) Corner (F. gibbosa Blume)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sung bầu Vị hơi đắng, chát, tính bình; có tác dụng hoá đàm chống ho, khư phong thông lạc. Ở Ấn Độ, vỏ rễ dùng làm thuốc lợi tiêu hoá và cũng như rễ, làm thuốc khai vị. Có nơi dùng trị thương hàn, đau bụng, viêm nhánh khí qu...
Cây dược liệu cây Sung bộng, Sung rừng - Ficus fistulosa Reinw. ex Blume (F. harlandii Benth.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sung bộng Có tác dụng bổ khí, nhuận phế, hoạt huyết, thẩm thấp, lợi niệu. Quả ăn được; quả xanh xào ăn, quả chín ăn tươi. Lá non cũng dùng nấu canh. Ở Ấn Độ, rễ dùng nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh.
Cây dược liệu cây Sung dị, Sung rừng quả nhỏ - Ficus lacor Buch.-Ham
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sung dị Ở Ấn Độ, nước sắc vỏ dùng làm thuốc rửa mụn loét, và dùng thụt trong bệnh bạch đới và làm nước súc họng khi ra nhiều nước bọt. Các chồi non dùng để chế cary.