Cây dược liệu cây Lâm bòng - Guettarda speciosa L
Theo Đông Y, dược liệu Lâm bòng Vỏ có vị chát, se. Hoa có mùi thơm dịu. Thường được dùng điều trị các vết thương và áp xe. Ở Inđônêxia, vỏ thân dùng trị lỵ mạn tính.
Cây dược liệu cây Lá lụa, Mót - Cynometra ramilflora L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Lá lụa Cây gỗ màu nâu đỏ, chỉ dùng làm củi đun. Lá non có vị chua được dùng làm rau ăn sống, thường ăn với lẩu mắm. Dầu hạt cũng dùng trị phong, ghẻ và bệnh ngoài da. Còn rễ dùng làm thuốc tẩy xổ.
Cây dược liệu cây Lài trâu núi Lu - Tabernaemontana luensis Pierre ex Pit. (T. sralensis Pierre ex Pit)
Theo Đông Y, dược liệu Lài trâu núi Lu Ở vùng Xiêm Riệp (Campuchia) người ta dùng các mẩu rễ để ăn vói Trầu. Quả dùng trong y học dân gian để trị bệnh nấm. Rễ cũng được dùng đắp ngoài trực tiếp trên các vết rắn cắn.
Cây dược liệu cây Lài trâu lá nhỏ, Sừng trâu - Tabernaemontana bufalina Lour
Theo Đông Y, dược liệu Lài trâu lá nhỏ Vị rất đắng. Rễ dùng trị các bệnh thuốc dạ dày.
Cây dược liệu cây Lài trâu ít hoa - Tabernaemontana pauciflora Blume (T.dinhensis Pit)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Lài trâu ít hoa Rễ dùng hãm uống trị đau bụng và ăn uống không tiêu.
Cây dược liệu cây Lài sơn, Khôi trắng - Ardisia gigantifolia Stapf. (A.kleniophylla A.DC)
Theo Đông Y, dược liệu Vị đắng, nhạt, tính bình, có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ. Toàn cây có vị đắng, hơi cay, tính ấm, có tác dụng hành huyết khư phong tiêu thũng giảm đau. Thường dùng trị: Phong thấp đau nhức các khớp xương, phụ nữ đẻ...
Cây dược liệu cây Lai - Aleurites moluccana (L) Willd
Theo Đông Y, dược liệu Lai Người ta dùng hạt để ăn sau khi rang và lấy dầu ăn; còn được dùng trong công nghiệp xà phòng, chế dầu nhờn, thắp sáng, pha sơn, véc ni. Khô dầu có 50% protein, khử độc làm thức ăn chăn nuôi.
Cây dược liệu cây Lạc tiên Willson, Nhãn lồng Wilson- Passiflora wilsonii Hemsl
Theo Đông Y, dược liệu Lạc tiên Willson Vị hơi đắng, tính ấm; có tác dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ hoạt huyết. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị phong thấp đau xương, đòn ngã tổn thương, sốt rét, mụn nhọt, bệnh giun đũa. Dùng ngoài trị gãy xương.
Cây dược liệu cây Lạc thạch lông gỉ- Trachelospermum dunni (Lévl.) Levl
Theo Đông Y, dược liệu Lạc thạch lông gỉ ở Trung Quốc, người ta dùng mầm cây làm thuốc trị đòn ngã tổn thương. Còn nhựa mủ có thể chế cao su.
Cây dược liệu cây Lạc nồm mò. Quả vú dê, Cây dời dơi- Fissistigma polyanthoides (DC.) Merr. (Melolorum polyanthoides DC.)
Theo Đông Y, dược liệu Lạc nồm mò có thông tin được nghiên cứu công dụng như sau Quả ngọt có vị thơm ăn được. Ðồng bào dân tộc Dao dùng thân dây sắc nước làm thuốc uống bổ, có khi còn dùng chữa ỉa chảy.
Cây dược liệu cây Lạc địa, Thóc lép lá xoan - Desmodium heterocarpon (L.) D.C ssp. ovalifolium (Prain) Ohashi (D.ovalifolium Wall ex Merr.)
Theo Đông y, dược liệu Lạc địa Toàn cây có thể tiếp xương giải độc. hường được trồng làm cây phủ đất trong các đồn điền. Cũng dùng được làm thức ăn gia súc. Ðồng bào dân tộc ở Bắc Thái dùng toàn cây chữa phù thận, sỏi thận.
Cây dược liệu cây Lá buông cao, Lá buông đỏ - Corypha umbraculifera L. (C.elata Roxb)
Theo Đông Y, dược liệu Lá buông cao Vị hơi đắng ngọt, tính bình. Lá dùng trị đau đầu, phát sốt, ho. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng quả giã ra thành bột dùng để duốc cá. Hạt cứng như ngà, dùng làm chuôi, nút áo; thân cho nhiều bột màu nâu (100g mỗi cây) trước khi...
Cây dược liệu cây Lá buông - Corypha lecomtei Becc
Theo Đông y, dược liệu Lá buông Lá non, màu ngà đen, dùng để đan nhiều đồ đẹp như túi, chiếu, buồm và dùng đem làm vách phên.
Đình chỉ lưu hành thuốc Hipolten chữa viêm đại tràng
Qua lấy mẫu kiểm nghiệm, cơ quan chức năng phát hiện thuốc viên bao đường Hipolten (Mộc hoa trắng 500mg) có thành phần hoạt chất cao Mộc hoa trắng không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu định lượng.
Đạo tràng Thanh niên Thái Bình: Phật tử chùa Từ Xuyên tròn 10 tuổi
Gần 300 bạn trẻ hôm 11-11 đã về chùa Từ Xuyên (P.Hoàng Diệu, TP.Thái Bình) dự khóa tu một ngày an lạc tháng 11 cho các bạn thanh, thiếu niên Phật tử trong tỉnh.