Cây Trôm, trôm hôi - Sterculia foetida L
Dược liệu Trôm Dầu hạt màu vàng nhạt, dịu có tác dụng nhuận tràng, lợi trung tiện. Dầu trôm có thể dùng để ăn, nhưng cũng thường dùng để thắp sáng. Bột của hạt ăn được và dùng chế các loại bánh.
Cây Trúc Phật, Trúc bụng Phật, Trúc đùi gà, Tre ống điếu- Bambusa ventricosa McClure
Dược liệu Trúc Phật Vị hơi đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt trừ phiền. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá non được dùng trị trẻ em bực bội nóng nảy không ngủ, nhiệt bệnh phiền khát, như lá một số loài Bambusa khác.
Cây Trúc sào, Tre xiêm, Trúc lông - Phyllostachys pubescens Mazel ex Houz de Lehaie
Dược liệu Trúc sào Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi chín khiếu, thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trướng, phát đậu chẩn thấu độc. Ở Trung Quốc, măng được dùng trị trẻ em lên sởi đậu không mọc.
Cây Trúc thảo Nêpan, Cỏ xương cá lông cứng - Arundinella nepalensis Trin (A. hispida Hook. f.)
Trúc thảo Nêpan Ở Ấn Độ, người ta dùng cây chế nhiều loại thuốc trị bệnh và dùng nấu nước rửa vết thương.
Cây trương quân trừ phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm
Cây trương quân hay còn gọi là cây trung quân, hay dây lá hợp Ancistrocladus scandens (Lour.) Merr, họ trung quân (Ancistrocladaceae). Toàn cây cũng được dùng làm thuốc vì có vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phon...
Cây Trung quân - Ancistrocladus tectorius (Lour.) Merr
Dược liệu Trung quân Vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm. Dùng chữa các chứng đau bụng, tê bại và dùng cho phụ nữ mới sinh đẻ uống cho chóng lại...
Cây Trứng cuốc - Stixis scandens Lour (S. elongata Pierre.)
Trứng cuốc Lá dùng chữa bệnh về mắt. Rễ dùng chữa đau nhức xương. Kinh nghiệm dân gian còn dùng lá sắc uống chữa đau mắt, cam sài, thân và lá được làm thuốc chữa đau nhức xương.
Cây Trầu rừng - Piper chaudocanum C. DC
Dược liệu Trầu rừng theo Lương y Nguyễn An Cư đã ghi là Trầu rừng có vị cay, the, đắng hôi, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Ðược dùng chữa gan nóng, đau đầu, đau mình mẩy, trẻ em kinh phong, cảm mạo phong hàn. Dân gian dùng nó g...
Cây Trường mật, Bầu mít, Sâng, Mấc kẹn - Pometia pinnata J. et G. Forster
Trường mật Lá và vỏ được dùng làm thuốc ở Fidji.
Cây Trường nước, Trái trường, Nây - Michocarpus sundaicus Blunne
Cây trường nước hiện tại có thông tin về công dụng như sau Quả ăn được. Lá nấu nước uống dùng làm dịu các cơn đau đầu.
Cây Kim Ngân, kim ngân hoa và những bài thuốc chữa bệnh
La cây thuốc quý của người Việt Nam ta Kim ngân có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng chữa các bệnh ung thư, viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm tuyến vú, viêm phổi, áp xe phổi, lỵ trực khuẩn...
Bệnh di tinh là gì?
Di tinh là tình trạng xuất tinh tự nhiên, không cần kích thích và có khoái cảm. Hiện tượng này có thể xuất hiện lúc đang ngủ (mộng tinh), khi đi vệ sinh hoặc bất cứ thời điểm nào trong ngày (hoạt di).
Cây Cỏ Xước và những bài thuốc chữa bệnh
Cây cơ xước Thường được dùng chữa các bệnh cảm mạo phát sốt, phong thấp, đau lưng, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện không thông, đái buốt, đái dắt, sốt rét, lỵ, trục thai chết lưu..
Cây Lá Gai, cây gai và những bài thuốc chữa bệnh
Cây gai Rễ củ gai có vị ngọt hơi đắng, tính mát. Có tác dụng cầm máu, an thai, mát máu, lợi tiểu. Lá gai có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết (Cầm máu), tán ứ, lợi tiểu. Đặc biệt Rễ cây gai chữa động...
Nhận biết Sâm Đương quy, cách dùng và những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả
Đương quy là một cây dược liệu quý rất tốt cho người thiếu máu đương quy cũng là cây thuốc đầu bảng trong các bài thuốc chữa bệnh Phụ nữ . Hãy xem cách nhận biết và sử dụng đương quy để có kết quả tốt nhất như dưới đây.