10 Cuốn Sách Hay Không Thể Bỏ Qua - Mua Ngay Trên Shopee!
-
Theo y học cổ truyền, Sổ bà Rễ và vỏ thân có vị chua, chát, tính bình; có tác dụng thu liễm, giải độc. Quả bổ, nhuận tràng. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng rễ và vỏ cây trị sốt rét (không dùng cho phụ nữ có thai).
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sở Dầu hạt có tác dụng sát trùng giải độc; lá có tác dụng hoạt huyết tán ứ. Dầu hạt dùng chữa ghẻ. Lá dùng đắp bó gãy xương. Khô dầu dùng để duốc cá ở chỗ nước đọng.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sí tử la hán quả Ở Trung Quốc, rễ củ được dùng trị viêm hầu họng, dạ dày lạnh đau; lá được dùng trị viêm da thần kinh, ghẻ ngứa ngoài da.
Vòng đeo tay được làm từ chất liệu tự nhiên 100%, Mang lại nguồn năng lượng vô cùng tốt cho sức khỏe của bạn và người thân xung quanh. Nó là móm đồ tâm linh phong thủy mang vận may, tài lộc, là lá bùa vô cùng quý giá.
Sống hướng Phật, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, kiểm soát và làm chủ thân miệng ý, hiển nhiên là có thiền, có chánh niệm dù cho từ ngữ chánh niệm không được nói đến.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Si ta Theo Poilane, cây, không nêu rõ là bộ phận nào, được dùng trị đau đầu (A. Pitelot.).
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sỉ sén Dân gian dùng thân sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống bổ, điều kinh (Viện Dược liệu). Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây một số loài khác như Ðại diệp ta - Didissandra sesquifolia Clarke và Ðại bao lậu đầu cự dài -...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sim rừng Có vị chát; có tác dụng thu liễm. Vỏ, lá và quả dùng trị ỉa chảy. Nước sắc quả lẫn với nhựa Cánh kiến dùng trị loét, các bệnh về lợi răng. Vỏ lá trị các vết thương. Quả ăn được.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sì mẩn Dùng chữa sưng khớp (Viện Dược liệu). Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta còn sử dụng toàn cây Cói bông dầu nhỏ - Lipocarpha microcephala (R. Br.) Kunth làm thuốc xoa ngoài trị trẻ em kinh phong.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Si Lá có tác dụng hành khí, tiêu thũng, tán ứ. Thường dùng trong phạm vi dân gian để chữa những trường hợp ứ huyết do ngã hay bị đánh, bị thương, nhức mỏi chân tay, đau xương hoặc bị choáng. Còn dùng chữa lở loét, chữa ho v...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sẻn Vị cay, tê tê, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau, sát trùng, phòng tránh thai. Cũng được sử dụng như loài Z. planispinum, thường dùng chữa đau dạ dày, phong thấp đau nhức khớp xương, thương tổn bên trong g...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sến mật Gỗ Sến mật được xếp vào nhóm Tứ thiết cùng với Đinh, Lim và Tán. Lá Sến mật nấu thành cao để chữa bỏng rất công hiệu. Ở Vân Nam, người ta thường dùng để chữa bệnh về tim có nguồn gốc phong thấp.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sẻn lá to Vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, tiêu thũng giảm đau, cầm máu. Cây độc đối với cá và quả dùng làm gia vị. Rễ và lá được dùng trị sán khí, phong thấp tê đau, đòn ngã tổn thương, gãy xương, mụn...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sẻn gai Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng ôn trung lý khí, khư phong trừ thấp, hoạt huyết, giảm đau. Thường dùng trị đau răng, đau bụng lạnh dạ; dạ dày ruột bị rối loạn, bệnh giun đũa, cảm mạo đau đầu, ho suyễn do phon...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sến đỏ Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm trừ lỵ. Vỏ của cây Sến đỏ với vỏ cây Gỗ dùng trị lỵ; cũng dùng để ăn trầu. Người ta thường dùng vỏ cây Sến đỏ để ngăn hay làm chậm sự lên men của đường Thốt nốt, bằng cách cho vài...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sến cát Vỏ cây, thịt quả đều có vị đắng và chát; có tác dụng làm săn da; gỗ bổ, tăng lực. Ở Malaixia, vỏ cây dùng nấu với vỏ me làm loại thuốc rửa trị bệnh ngoài da. Có khi chế thành dạng thuốc đắp mụn ở mặt và dùng đắp bụn...