Cây Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f

Dược liệu Dầu con rái đỏ Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng thông khiếu, tán hoả, minh mục, tiêu thũng chỉ thống. Ở Ấn Độ, nhựa dầu dùng đắp loét, nấm tóc và bệnh ngoài da, còn dùng điều trị bệnh lậu.

Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus

Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f., thuộc họ Dầu - Dipterocarpaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 25-35m, thân to đến 80cm. Lá mọc so le, phiến xoan thuôn, dài 17-24cm, rộng 9-12cm, không lông, mặt trên bóng, gân phụ 16-19 cặp. Chùm hoa dài 7-14cm; hoa 3-7; đài hình trụ; cánh hoa hồng, dài 3cm; nhị 30. Đài ở quả hình thon, dài 3 cm; cánh không lông, dài 9-13cm.

Mùa hoa tháng 11-3, có quả tháng 3-6.

Bộ phận dùng: Nhựa dầu và lá - Oleo resina et Folium Dipterocarpi Turbinati.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở rừng rậm, rừng ven suối, rừng nửa rụng lá từ Quảng Trị, Kontum, Gia Lai, Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang đến Kiên Giang.

Thành phần hoá học: Gỗ chứa nhiều dầu rất đặc.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng thông khiếu, tán hoả, minh mục, tiêu thũng chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, nhựa dầu dùng đắp loét, nấm tóc và bệnh ngoài da, còn dùng điều trị bệnh lậu.

Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng chữa bệnh nhiệt hôn mê, tai điếc, lở miệng, viêm tai giữa, ung thũng, và trĩ.