menu
Cây dược liệu cây Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả - Gynura divaricata (L.) DC
Cây dược liệu cây Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả - Gynura divaricata (L.) DC
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Y học cổ truyền Bầu đất hoa vàng Vị ngọt và nhạt, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, lương huyết, tiêu ứ. Thường dùng trị: Viêm phế quản, lao phổi, ho gà; Ðau mắt, đau răng; Thấp khớp đau nhức xương; Xuất huyết tử cung.

1. Cây Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả - Gynura divaricata (L.) DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả - Gynura divaricata (L.) DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Cây Bầu đất hoa vàng

Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả  hay còn gọi bầu đất, tam thất giả, rau tàu bay (Tên khoa học: Gynura divaricata) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (L.) DC. mô tả khoa học đầu tiên năm 1838.

2. Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Bầu đất hoa vàng

Mô tả: Cây thảo lưu niên cao 30-50cm, có rễ củ. Lá chụm ở gốc, phiến thon, nguyên hay có thuỳ khá sâu, mép có vài răng thưa, có ít lông hay không lông, gân phụ 5-6 cặp; cuống 1-2cm. Chùm 3-5 cụm hoa hình rổ cao 1-1,5cm, màu vàng tươi. Quả bế cao 2,5mm; mào lông gồm nhiều tơ mịn màu trắng.

Mùa hoa quả: tháng 2-6.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gynurae Divaricatae; thường có tên là Bạch tử thái.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi và trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Quảng Nam- Ðà Nẵng đến các tính Tây Nguyên như Kontum, Gia Lai, Lâm Ðồng và vài nơi khác ở Nam Bộ Việt Nam. Cũng phân bổ ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè - thu. Rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt và nhạt, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, lương huyết, tiêu ứ...

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng trị: 

1. Viêm phế quản, lao phổi, ho gà; 

2. Ðau mắt, đau răng; 

3. Thấp khớp đau nhức xương; 

4. Xuất huyết tử cung. 

Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu uống. 

Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp trị đòn ngã tổn thương, đứt gãy, vết thương chảy máu, viêm vú, nhọt và viêm mủ da, loét chân, bỏng nước, bỏng lửa.

What's your reaction?

Facebook Conversations