menu
Cây Trân châu ba lá - Lysimachia insignis Hemsl
Cây Trân châu ba lá - Lysimachia insignis Hemsl
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Trân châu ba lá Vị cay, đắng tính ấm có tác dụng điều huyết, chỉ huyết, hành khí, tán ứ, còn lưu phong thông lạc, bình can. Có sách ghi khư phong trừ thấp, thư cân hoạt huyết. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp đau nhức lưng, đòn ngã tổn thương, cao huyết áp và viêm gan thể hoàng đản, tâm vị khí thống.
Trân châu ba lá - Lysimachia insignis

Trân châu ba lá - Lysimachia insignis Hemsl., thuộc họ Anh thảo - Primulaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm không lông; thân cao 50-80cm. Lá thường chụm 3 ở ngọn phiến dài 8-20cm, rộng 5-13cm, đầu nhọn, gốc tù hay tròn, cuống 2-10mm. Chựm dài 6-16cm, ở phần lá rụng, mang 3-10 hoa; cuống hoa 6-15mm; dài 2-3mm; tràng trắng hay vàng, cao 6-8mm; nhị 5, chỉ ngắn, dính nhau thành một vòng đính trên tràng, bao phấn 4-5mm. Quả nang tròn, màu trắng to 5-7,5mm, không tự mở.

Hoa tháng 3-6.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lysimachiae Insignis, thường có tên là Tam trương diệp.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc dựa suối vùng núi Cao Bằng, Lạng Sơn đến Quảng Nam- Ðà Nẵng. Có thể thu hái toàn cây quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng tính ấm có tác dụng điều huyết, chỉ huyết, hành khí, tán ứ, còn lưu phong thông lạc, bình can. Có sách ghi khư phong trừ thấp, thư cân hoạt huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp đau nhức lưng, đòn ngã tổn thương, cao huyết áp và viêm gan thể hoàng đản, tâm vị khí thống. Liều dùng 4-12g (hoặc 10-40g tươi) sắc uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations