menu
Cây dược liệu cây Câu đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks
Cây dược liệu cây Câu đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, câu đằng có vị ngọt, tính hàn, đi vào các kinh Can và Tâm bào. Có công năng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh, trừ nội phong, chống co thắt. Chủ trị trẻ em bị hàn nhiệt, kinh giãn, trị nhức đầu hoa mắt do tăng huyết áp ở người lớn tuổi.

1. Cây Câu đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Cây Câu đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Cây câu đằng hay còn gọi là dây dang quéo, móc ớ, vuốt, người Thái gọi là co nam kho, người Tày gọi là pước cậu, nam lập câu, người Dao gọi là ghím tỉu

Câu đằng có tên khoa học: Uncaria rhynchophylla là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Miq.) Miq. ex Havil. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1897.

2. Mô tả cây Câu đằng

Cây nhỡ leo có mấu, dài 6-10m. Lá có phiến xoan thon, to vào cỡ 6 x 0,5cm, mặt trên bóng, mặt dưới mốc, gân phụ 4-6 cặp, lồi hai mặt; cuống 5-6mm. Hoa tập hợp thành dạng đầu ở ngọn nhánh, to 8-10mm; lá đài 5; cánh hoa 5, màu vàng hay trắng; ống tràng ngắn; nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang chứa nhiều hạt.  

3. Thông tin mô tả công dụng, tác dụng, Dược Liệu

Bộ phận dùng: Đoạn cành với hai gai móc câu - Ramulus Uncariae cum Uncis; thường gọi là Câu đằng.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng thứ sinh, dọc đường đi vùng núi cao ở các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn. Thu hái vào tháng 7-9 cắt cả dây về, chọn các mấu có móc câu, chặt thành từng doạn dài khoảng 2cm, phía trên chặt sát móc câu, phơi nắng hoặc sấy thật khô. Thường dùng sống không cần sao chế. Nếu dùng vào thuốc thang thì nên để riêng. Sau khi thuốc sắc gần được, mới cho Câu đằng vào và để sôi 1-2 trào là được. Có thể tán bột dùng làm thuốc hoàn tán.

Thành phần hóa học: Thân và rễ chứa 0,041% alcaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%. Còn có các chất alcaloid khác như isorhynchophyllin, corynoxein, isocorynoxcin và một ít corynanthein, dihydrocorynanthein, hirsutin và hirsutein.

Tính vị, tác dụng: Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, hạ huyết áp. Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định; nó ức chế hệ thần kinh giao cảm, làm dãn các mạch máu ngoại vi. Đối với hô hấp, dùng với liều thấp có tác dụng hưng phấn; với liều cao lại làm hô hấp bị tê liệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc trấn kinh, chữa trẻ em kinh giật, chân tay co quắp, nổi ban, lên sởi; làm thuốc hạ huyết áp dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Ngày dùng 12-15g dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc:

1. Chữa sốt kinh giật của trẻ em: Câu đằng 10-15g, Kim ngân hoa 9g, Bạc hà 3g, Cúc hoa 6g. Địa long 6g, sắc uống.

2. Chữa cao huyết áp: Câu đằng 10g, Xuyên khung 5g, Cam thảo 2g, Quế chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

4. Một số bài thuốc áp dụng: theo Bác sĩ Trần Thị Hải Hải

-  Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Câu đằng 10g, xuyên khung 5g, cam thảo 2g, quế chi 3g. Tất cả cho vào ấm, đổ 3 bát nước sắc còn lại 1 bát chia 3 lần uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.

Hoặc: Câu đằng 10g, lá dâu 8g, cúc hoa vàng 8g, hạ khô thảo 8g, thảo quyết minh 8g, sao vàng. Cho thuốc vào ấm, đổ 500ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

Hoặc: Câu đằng 12g, thạch quyết minh 20g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu 12g, tang ký sinh 20g, dạ đằng giao 12g, bạch linh 12g, thiên ma 8g. Cho thuốc vào ấm, đổ 800ml nước sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

- Tật nghiến răng: Câu đằng 10g, kim ngân hoa 9g, cúc hoa vàng 6g, địa long 6g, bạc hà 3g. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.

- Phụ nữ xích bạch đới: Câu đằng 15g, rửa sạch. Cho câu đằng đã rửa sạch vào 500ml nước rồi đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.

- Hỗ trợ chữa trúng phong, liệt thần kinh mặt: Câu đằng 12g, dây hà thủ ô tươi 24g. Cho 500ml nước vào ấm cùng các vị thuốc rồi đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày.

Lưu ý: Khi sắc thuốc gần được mới cho câu đằng vào để cho sôi 1 - 2 phút, trào lên        là được.

5. Đơn thuốc dùng dược liệu Câu đằng: theo Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh

Chữa sốt kinh giật của trẻ em

Câu đằng 10-15g, Kim ngân hoa 9g, Bạc hà 3g, Cúc hoa 6g. Địa long 6g, sắc uống.

Chữa cao huyết áp

Câu đằng 10g, Xuyên khung 5g, Cam thảo 2g, Quế chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Trị chứng cao huyết áp

Biểu hiện huyết áp cao, đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ, hoặc bị bán thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyền sác

Dùng phương “Thiên ma câu đằng ẩm” có công năng Bình can, tức phong tư âm thanh nhiệt (phương này có tác dụng thanh nhiệt mạnh, dưỡng huyết, an thần), gồm các vị thiên ma 8 – 12g, câu đằng 12 – 16g, thạch quyết minh 20 – 30g, chi tử 8 – 12g, hoàng cầm 8 – 12g, ngưu tất 8 – 12g, ích mẫu 12 – 16g, tang ký sinh 20 – 30g, dạ đằng giao 12 – 20g, bạch linh 12 – 20g. Sắc lấy nước thuốc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Trị viêm nhiễm sốt cao, chân tay co giật hoặc chứng sản giật

Nhờ công năng của phương là bình can tức phong, thanh nhiệt chỉ kinh

Dùng phương “Linh giác câu đằng thang”, công năng thiên về chống co giật, hóa đàm thông lạc, gồm các vị linh dương giác (sắc trước) 2g, câu đằng 12g, tang diệp 8 – 12g, xuyên bối mẫu 8 – 16g, trúc nhự 12 – 20g, sinh địa 12 – 20g, cúc hoa 8 – 12g, bạch thược 8 – 12g, phục thần 8 – 12g, cam thảo 3 – 4g. Sắc lấy nước uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Trị can phong nội đồng do nhiệt thịnh

Sốt cao, co thắt, co giật

Dùng câu đằng với linh dương giác, cúc hoa, thạch cao.

Trị can thận âm hư, can dương vượng, hoặc nhiệt thịnh ở kinh Can

Biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, nhìn mờ, đau đầu)

Dùng câu đằng với hạ khô thảo, hoàng cầm, thạch quyết minh và vị cúc hoa.

Trị trẻ em khóc đêm

Câu đằng, thuyền thoái đều 3g, bạc hà 1g sắc uống, ngày 1 thang liên tục 2 - 3 ngày.

 Ghi chú:

Ở Việt Nam còn khai thác với tên câu đằng một số loài câu đằng khác, trong đó có loài Uncaria tonkinensis Havil.

6. Bào chế và bảo quản (Tham khảo)

Cách bào chế

Theo Trung Y: Dùng Câu đằng chỉ dùng sống không cần sao chế. Nếu dùng vào  thuốc thang thì phải để riêng, sắc thuốc gần tới mới cho nó vào.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng khô, thái nhỏ nếu có to quá. Không phải tẩm sao.

Dùng sắc thì sau khi thuốc gần tới mới cho Câu đằng vào, chỉ để sôi vài dạo là được.

Có thể tán bột dùng làm hoàn tán.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, thoáng gió. Bào chế rồi đậy kín.

7. Hình ảnh Dược liệu Câu đằng

Hình ảnh Dược liệu Câu đằng Câu đằng đã được phơi, sấy khô làm thuốc

What's your reaction?

Facebook Conversations