views
1. Cây Câu đằng, Vuốt lá mỏ - Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Câu đằng có tên khoa học: Uncaria rhynchophylla là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Miq.) Miq. ex Havil. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1897.
2. Mô tả cây Câu đằng
Cây nhỡ leo có mấu, dài 6-10m. Lá có phiến xoan thon, to vào cỡ 6 x 0,5cm, mặt trên bóng, mặt dưới mốc, gân phụ 4-6 cặp, lồi hai mặt; cuống 5-6mm. Hoa tập hợp thành dạng đầu ở ngọn nhánh, to 8-10mm; lá đài 5; cánh hoa 5, màu vàng hay trắng; ống tràng ngắn; nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang chứa nhiều hạt.
3. Thông tin mô tả công dụng, tác dụng, Dược Liệu
Bộ phận dùng: Đoạn cành với hai gai móc câu - Ramulus Uncariae cum Uncis; thường gọi là Câu đằng.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng thứ sinh, dọc đường đi vùng núi cao ở các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn. Thu hái vào tháng 7-9 cắt cả dây về, chọn các mấu có móc câu, chặt thành từng doạn dài khoảng 2cm, phía trên chặt sát móc câu, phơi nắng hoặc sấy thật khô. Thường dùng sống không cần sao chế. Nếu dùng vào thuốc thang thì nên để riêng. Sau khi thuốc sắc gần được, mới cho Câu đằng vào và để sôi 1-2 trào là được. Có thể tán bột dùng làm thuốc hoàn tán.
Thành phần hóa học: Thân và rễ chứa 0,041% alcaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%. Còn có các chất alcaloid khác như isorhynchophyllin, corynoxein, isocorynoxcin và một ít corynanthein, dihydrocorynanthein, hirsutin và hirsutein.
Tính vị, tác dụng: Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, hạ huyết áp. Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định; nó ức chế hệ thần kinh giao cảm, làm dãn các mạch máu ngoại vi. Đối với hô hấp, dùng với liều thấp có tác dụng hưng phấn; với liều cao lại làm hô hấp bị tê liệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc trấn kinh, chữa trẻ em kinh giật, chân tay co quắp, nổi ban, lên sởi; làm thuốc hạ huyết áp dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Ngày dùng 12-15g dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc:
1. Chữa sốt kinh giật của trẻ em: Câu đằng 10-15g, Kim ngân hoa 9g, Bạc hà 3g, Cúc hoa 6g. Địa long 6g, sắc uống.
2. Chữa cao huyết áp: Câu đằng 10g, Xuyên khung 5g, Cam thảo 2g, Quế chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
4. Một số bài thuốc áp dụng: theo Bác sĩ Trần Thị Hải Hải
- Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Câu đằng 10g, xuyên khung 5g, cam thảo 2g, quế chi 3g. Tất cả cho vào ấm, đổ 3 bát nước sắc còn lại 1 bát chia 3 lần uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.
Hoặc: Câu đằng 10g, lá dâu 8g, cúc hoa vàng 8g, hạ khô thảo 8g, thảo quyết minh 8g, sao vàng. Cho thuốc vào ấm, đổ 500ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.
Hoặc: Câu đằng 12g, thạch quyết minh 20g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu 12g, tang ký sinh 20g, dạ đằng giao 12g, bạch linh 12g, thiên ma 8g. Cho thuốc vào ấm, đổ 800ml nước sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.
- Tật nghiến răng: Câu đằng 10g, kim ngân hoa 9g, cúc hoa vàng 6g, địa long 6g, bạc hà 3g. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.
- Phụ nữ xích bạch đới: Câu đằng 15g, rửa sạch. Cho câu đằng đã rửa sạch vào 500ml nước rồi đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
- Hỗ trợ chữa trúng phong, liệt thần kinh mặt: Câu đằng 12g, dây hà thủ ô tươi 24g. Cho 500ml nước vào ấm cùng các vị thuốc rồi đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày.
Lưu ý: Khi sắc thuốc gần được mới cho câu đằng vào để cho sôi 1 - 2 phút, trào lên là được.
5. Đơn thuốc dùng dược liệu Câu đằng: theo Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh
Chữa sốt kinh giật của trẻ em
Câu đằng 10-15g, Kim ngân hoa 9g, Bạc hà 3g, Cúc hoa 6g. Địa long 6g, sắc uống.
Chữa cao huyết áp
Câu đằng 10g, Xuyên khung 5g, Cam thảo 2g, Quế chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Trị chứng cao huyết áp
Biểu hiện huyết áp cao, đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ, hoặc bị bán thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyền sác
Dùng phương “Thiên ma câu đằng ẩm” có công năng Bình can, tức phong tư âm thanh nhiệt (phương này có tác dụng thanh nhiệt mạnh, dưỡng huyết, an thần), gồm các vị thiên ma 8 – 12g, câu đằng 12 – 16g, thạch quyết minh 20 – 30g, chi tử 8 – 12g, hoàng cầm 8 – 12g, ngưu tất 8 – 12g, ích mẫu 12 – 16g, tang ký sinh 20 – 30g, dạ đằng giao 12 – 20g, bạch linh 12 – 20g. Sắc lấy nước thuốc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Trị viêm nhiễm sốt cao, chân tay co giật hoặc chứng sản giật
Nhờ công năng của phương là bình can tức phong, thanh nhiệt chỉ kinh
Dùng phương “Linh giác câu đằng thang”, công năng thiên về chống co giật, hóa đàm thông lạc, gồm các vị linh dương giác (sắc trước) 2g, câu đằng 12g, tang diệp 8 – 12g, xuyên bối mẫu 8 – 16g, trúc nhự 12 – 20g, sinh địa 12 – 20g, cúc hoa 8 – 12g, bạch thược 8 – 12g, phục thần 8 – 12g, cam thảo 3 – 4g. Sắc lấy nước uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Trị can phong nội đồng do nhiệt thịnh
Sốt cao, co thắt, co giật
Dùng câu đằng với linh dương giác, cúc hoa, thạch cao.
Trị can thận âm hư, can dương vượng, hoặc nhiệt thịnh ở kinh Can
Biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, nhìn mờ, đau đầu)
Dùng câu đằng với hạ khô thảo, hoàng cầm, thạch quyết minh và vị cúc hoa.
Trị trẻ em khóc đêm
Câu đằng, thuyền thoái đều 3g, bạc hà 1g sắc uống, ngày 1 thang liên tục 2 - 3 ngày.
Ghi chú:
Ở Việt Nam còn khai thác với tên câu đằng một số loài câu đằng khác, trong đó có loài Uncaria tonkinensis Havil.
6. Bào chế và bảo quản (Tham khảo)
Cách bào chế
Theo Trung Y: Dùng Câu đằng chỉ dùng sống không cần sao chế. Nếu dùng vào thuốc thang thì phải để riêng, sắc thuốc gần tới mới cho nó vào.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng khô, thái nhỏ nếu có to quá. Không phải tẩm sao.
Dùng sắc thì sau khi thuốc gần tới mới cho Câu đằng vào, chỉ để sôi vài dạo là được.
Có thể tán bột dùng làm hoàn tán.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng gió. Bào chế rồi đậy kín.
7. Hình ảnh Dược liệu Câu đằng
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Facebook Conversations