menu
Cây dược liệu cây Ðăng tiêu, Ðăng tiêu hoa to - Campsis grandiflora (Thunb.) K.Schum
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Ðăng tiêu, Ðăng tiêu hoa to - Campsis grandiflora (Thunb.) K.Schum

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y, Đăng tiêu Hoa có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, mát máu, trừ phong, điều hoà kinh nguyệt. Rễ có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, tiêu viêm, tiêu sưng phù. Hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, kinh bế, huyết thành hòn cục, băng huyết, rong huyết, vô kinh, đau vùng thượng vị, bạch đới. Không dùng cho người có thai và người mới ốm dậy. Rễ dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày - ruột cấp, đòn ngã tổn thương.

1. Cây Ðăng tiêu, Ðăng tiêu hoa to - Campsis grandiflora (Thunb.) K.Schum, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Cây Ðăng tiêu, Ðăng tiêu hoa to - Campsis grandiflora (Thunb.) K.Schum, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Đăng tiêu

Mô tả: Cây nhỡ rụng lá mọc leo cao đến 10m với ít rễ bám. Lá mọc đối, dễ rụng vào mùa đông, kép lông chim lẻ, có 7-9 lá chét xoan ngọn giáo, dài 3-7cm, rộng 1,5-3cm, nhọn mũi, có răng nhọn; chuỳ hoa ở ngọn cành. Hoa màu đỏ hồng điều, có ống hình chuông hơi dài hơn đài và các thuỳ rộng 4-5cm. Quả nang dài cỡ 20cm; hạt có cánh.

Hoa tháng 4-10, quả tháng 11.

Bộ phận dùng: Hoa - Flos Campsis Grandiflorae, thường gọi là Lăng tiêu hoa. Rễ cũng được sử dụng.

Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc, được nhập vào trồng ở Nhật Bản và ở nước ta từ lâu, chủ yếu làm cây cảnh. Thu hái chồi hoa từ tháng 5 đến tháng 8. Thu hoạch rễ vào mùa xuân, mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ và phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Có apigenin.

Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, mát máu, trừ phong, điều hoà kinh nguyệt. Rễ có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, tiêu viêm, tiêu sưng phù.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, kinh bế, huyết thành hòn cục, băng huyết, rong huyết, vô kinh, đau vùng thượng vị, bạch đới. 

Ở Trung Quốc, người ta dùng hoa chữa đẻ xong bị phù, ngứa ngáy ngoài da, mày đay, mụn trứng cá. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. 

Không dùng cho người có thai và người mới ốm dậy. 

Rễ dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày - ruột cấp, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã nát rễ tươi đắp. 

Ðơn thuốc:

1. Kinh nguyệt không đều, vô kinh: Ðăng tiêu hoa, Hoa hồng đều 9g, ích mẫu, Ðan sâm (rễ) mỗi vị 15g, Hồng hoa 6g, dạng thuốc sắc.

2. Viêm dạ dày tiểu tràng cấp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.

3. Thấp khớp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, sắc uống.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations