views
1. Cây Giẻ, Hoa dẻ thơm, Nối côi, Chập chại - Desmos chinensis Lour., thuộc họ Na - Annonaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Giẻ
Mô tả: Cây nhỡ mọc trườn, cao 1-3m; nhánh non có lông nâu. Lá có phiến bầu dục tròn dài, mốc ở mặt dưới, gốc tròn hay hình tim. Hoa thường đối diện với lá; cánh hoa 6, màu lục vàng, dài tới 8cm, rộng 1-2cm; nhị cao 1,5cm; lá noãn nhiều. Quả mọng không lông, hình chuỗi 1-4 hạt.
Hoa vào tháng 6
Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Desmoris.
Nơi sống và thu hái: Loài cây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta cây mọc ven rừng, bụi, cao độ thấp, từ Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá... tới Khánh Hoà, Kontum, Lâm Ðồng, Ðồng Nai. Thu hái rễ và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng khư phong, lợi tiểu, giảm đau, tiêu thực, tán ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa rất thơm, có thể cất lấy tinh dầu chế nước hoa. Ở Hoà Bình, đồng bào dùng nước sắc của hoa cho phụ nữ uống chữa đẻ khó.
Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ sắc nước uống để trị lỵ và chóng mặt.
Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ và lá trị
1. Ðau dạ dày, tiêu hoá kém;
2. Trướng bụng và ỉa chảy;
3. Ðau bụng trước khi sinh và xuất huyết, thống kinh;
4. Thấp khớp đau nhức xương;
5. Viêm thận, phù thũng. Liều dùng 15-40g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương. Dùng lá tươi giã nát thêm rượu và đắp vào chỗ đau.
Ðơn thuốc:
1. Ðau dạ dày và hơi bụng đầy trướng, tiêu hoá kém, viêm thận, phù thũng, viêm tiểu phế quản; lá Giẻ 15-30g sắc uống.
2. Thấp khớp đau nhức xương: Rễ cây Giẻ 15-30g sắc nước uống hay ngâm rượu uống.
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Facebook Conversations