views
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực! |
1. Cây Kê huyết đằng, Cây máu gà - Milletia reticulata Benth; thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Tên Khoa học: Callerya reticulata (Benth.) Schot
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Kê huyết đằng; Dây máu gà; mát mạng; thàn mát mạng
Tên khác: Millettia reticulata Benth.; M. cognata Hance; M. purpurea Yatabe;
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Kê huyết đằng
Mô tả: Cây leo; nhánh không lông, vặn. Lá dài 10-15cm; lá chét 5-9, thon, dài khoảng 7cm, rộng 2,5cm, mỏng, giòn, không lông, gân phụ 4-6 cặp, gân bậc ba thành mạng mịn; cuống phụ 2-3mm; lá kèm phụ 2-3mm. Cụm hoa chuỳ hình lăng trụ ở ngọn, gần nhẵn hoặc có lông màu hung; lá bắc hình mũi dùi. Hoa màu đỏ, xếp rất sít nhau ở đầu các nhánh hoa. Đài hình ống, màu trăng trắng. Cánh hoa màu đỏ, nhẵn. Quả đỏ nâu, thót lại ở gốc, thắt lại nhiều hay ít giữa các hạt, chứa 3-6 hạt to 8-10mm.
Ra hoa tháng 5.
Bộ phận dùng: Dây - Caulis Milletiae; thường gọi là Kê huyết đằng
Nơi sống và thu hái: Cây mọc trong rừng nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam. Thu hái dây quanh năm, phơi héo, thái phiến, đồ, phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng: Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng giãn gân, hoạt huyết, sát trùng.
Công dụng:
Thường được dùng:
1. Trị thiếu máu;
2. Kinh nguyệt không đều, bế kinh, di tinh;
3. Phong thấp gân cốt đau, lưng đau gối mỏi;
4. Đau dạ dày.
Dùng 15-30g, sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống, có thể dùng dây nấu cao.
Rễ còn dùng làm thuốc sát trùng.
Facebook Conversations