menu
Cây dược liệu cây Mã đề Á, Mã đề kim, Mã đề mã, Tên khoa học, công dụng, tác dụng, bài thuốc chữa bệnh
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Mã đề Á, Mã đề kim, Mã đề mã, Tên khoa học, công dụng, tác dụng, bài thuốc chữa bệnh

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Thông tin mô tả chi tết Công dụng, tác dụng, chữa bệnh của 3 cây Dược Liệu có tên: Cây Mã đề Á, Xa tiền có tên khoa học: Plantago asiatica L. Cây Mã đề kim có tên khoa học: Dichondra repens Eorst. Cây Mã đề nước, Hẹ nước, Vợi có tên khoa học: Ottelia alismoides

1. Cây Mã đề Á, Xa tiền có tên khoa học: Plantago asiatica L, thuộc họ Mã đề - Plantaginaceae.

Cây Mã đề Á, Xa tiền có tên khoa học: Plantago asiatica L, thuộc họ Mã đề - Plantaginaceae. Cây Mã đề Á

Mô tả: Cây thảo lâu năm cao 20-60cm có rễ to. Lá chụm ở mặt đất, phiến xoan dài 11-12cm, rộng 4-9cm, hai đầu tù, mép nguyên, nhăn, gân chính 5, mỏng không lông; cuống dẹp, dài đến bằng phiến. Bông đứng cao 20-45cm. Hoa nhỏ màu trắng không lông, lá dài bầu dục cao 1,8-2mm; tràng có ống mang 5 thuỳ xoan; nhị 4. Quả hộp xoan, cao to 3,5 x 2mm, hạt 4-6 to, dài đến 1,8mm, đen.

Hoa tháng 5-9, quả tháng 6-10. 

Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất - Herba Plantaginis, thường gọi là Xa tiền thảo. Hạt - Semen Plantaginis, thường gọi là Xa tiền tử.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở trảng vùng núi cao ở Ðà Lạt, tỉnh Lâm Ðồng. Còn phân bố ở Trung Quốc.

Thu hái khi cây đã có quả chín, phơi khô và đập quả lấy hạt, rồi phơi khô tiếp để cất dành.

Thành phần hoá học: Trong quả, hạt có nhiều chất nhầy, glucosid aucubin, acid plantenolic, cholin, adenin và nhựa. Trong lá có chất nhầy chất đắng caroten, vitamin C, vitamin K và acid citric. Trong cây có glucosid aucubin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, thẩm thấp thông lâm, minh mục, khư đàm.

Công dụng: Thường dùng chữa: 1. Thuỷ thũng đầy trướng; 2. Ðái buốt; 3. Tả lỵ; 4. Mắt đỏ sưng đau; 5. Ho lâu ngày, viêm phế quản.

2. Cây Mã đề kim có tên khoa học: Dichondra repens Eorst, thuộc họ Khoai lang- Convolvulaceae.

Cây Mã đề kim có tên khoa học: Dichondra repens Eorst, thuộc họ Khoai lang- Convolvulaceae. Cây mã đề kim

Mô tả: Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, bò ở đất có rễ bất định; thân mảnh có lông nằm. Lá có phiến hình thận tròn, dài 2-3cm, gân từ gốc 7, có lông thưa, cuống dài hơn phiến. Hoa ở nách lá; cuống ngắn hơn cuống lá; tràng hoa hình đĩa nhỏ, có lông; nhị 5, lá noãn 2, rời nhau, vòi nhuỵ 2. Quả bế 2, tròn, có lông. Hoa tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Dichondrae, ở Trung Quốc gọi là Mã đề kim, cũng có tên là Kim tiền thảo.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc mà theo một số tác giả có thể có ở Bắc Việt Nam. Cây mọc ở dọc đường đi, đất có cỏ và nơi đất ẩm. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, lợi tiểu.

Công dụng: ở Trung Quốc, người ta dùng chữa: 1. Viêm gan, viêm túi mật; 2. Viêm thận, phù thũng, bệnh đường tiết niệu, sỏi; 3. Lỵ. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài trị tràng nhạc, cụm nhọt ở ngực, đinh nhọt, đòn ngã chấn thương. Dùng cây tươi giã đắp tại chỗ.

Ðơn thuốc:

1. Viêm gan cấp tính: Mã đề kim, Ban, mỗi vị 60g, giã nát chiết lấy dịch, thêm mật ong mà dùng.

2. Viêm thận, phù thũng: Mã đề kim, Mã đề, vỏ quả Bí đao cạo sạch lông, mỗi vị 15-30g sắc nước uống.

3. Cây Mã đề nước, Hẹ nước, Vợi có tên khoa học: Ottelia alismoides (L) Pers, thuộc họ Lá sắn - Hydrocharitaceae.

Cây Mã đề nước, Hẹ nước, Vợi có tên khoa học: Ottelia alismoides (L) Pers, thuộc họ Lá sắn - Hydrocharitaceae. Cây Mã đề nước

Mô tả: Thực vật thuỷ sinh, chìm. Thân ngắn mọc ngắn ở dưới nước. Lá 5-10, biến đổi rất lớn; phiến mỏng tròn, màu xanh dợt hay nâu nâu, nhẵn, đường kính 5-20cm, cuống lá dài hay ngắn là do độ sâu của nước quyết định. Hoa đơn độc mọc ở nách lá, màu trắng, ít khi hường, 6 nhị, 6 vòi nhuỵ. Bầu dưới, dài 2,5cm. Quả bế thuôn, ở mặt ngoài có 6 cánh dọc dạng làn sóng, chứa nhiều hạt.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Otteliae.

Nơi sống và thu hái: Cây của nhiều miền Malaixia, được truyền vào nước ta, mọc trong các ao hồ, ở chỗ có bùn, thông thường ở ruộng nước, suối. Phân nhiều ở vùng đồng bằng. Thu hái toàn cây quanh năm.

Thành phần hoá học: Trong cây có caroten 2,6mg, vitamin C 17mg.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, long đờm, giải nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân và lá rửa sạch, luộc qua rồi xào hoặc nấu canh ăn được.

Dân gian dùng Mã đề nước chữa phù thũng, hen suyễn, lao phổi.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations