menu
Cây dược liệu cây Tai mèo, Bông vàng, Múc - Abroma augusta (L.) Willd. (Theobroma augusta L.)
Cây dược liệu cây Tai mèo, Bông vàng, Múc - Abroma augusta (L.) Willd. (Theobroma augusta L.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Rễ, lá có vị hơi đắng, tính bình; Lá non và lá bánh tẻ, tước bỏ gân cứng, vò kỹ, thái nhỏ dùng nấu canh; canh có vị nhớt, mùi thơm như rau bí. Nhân dân dùng vỏ rễ làm thuốc chữa bại liệt, lậu và điều kinh.

1. Cây Tai mèo, Bông vàng, Múc - Abroma augusta (L.) Willd. (Theobroma augusta L.), thuộc họ Trôm - Sterculiaceae.

Cây Tai mèo, Bông vàng, Múc - Abroma augusta (L.) Willd. (Theobroma augusta L.), thuộc họ Trôm - Sterculiaceae. Hình ảnh lá cây Tài mèo

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Tai mèo

Mô tả: Cây nhỡ cao 1-3m. Lá đa dạng, phiến lá hình trái xoan, dạng tim, chia thùy hay không, có khi hình trái xoan thon, thường có răng, hơi có lông nhung, với lông hình sao hay không, ở mặt dưới có nhiều hơn, dài 10-20cm, rộng 5-24cm. Hoa màu tía, xếp 3-5 cái ở nách hay ở đầu cuối các nhánh có lá. Quả nang, dạng màng, cao 4cm, phía đỉnh cụt và rộng hơn ở gốc, với 5 góc có cánh, hầu như nhẵn, mở ở đỉnh; hạt rất nhiều, hình trứng ngược, dài 2mm, hơi sần sùi.

Ra hoa quả quanh năm, chủ yếu vào tháng 5-6, có quả từ tháng 7-11.

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Abromae Augustae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Ấn Độ, qua Nam Trung Quốc, Việt Nam, các nước Nam Á châu tới Bắc úc. Ở nước ta, cây thường mọc ở các đồi cây bụi và các bãi ven suối trong rừng nhiều nơi. Cũng thường được trồng lấy sợi vỏ làm dây chống ẩm tốt.

Thành phần hóa học: Rễ chứa 0,01% alcaloid abromine, một sterol và digitomide và 0,1% base tan trong nước. Rễ khô chứa abromasterol A. Còn có các muối calcium, magnesium và các phosphat.

Tính vị, tác dụng: Rễ, lá có vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng, tiếp cốt. Vỏ rễ có tác dụng điều kinh, tăng trương lực tử cung nhưng không có ảnh hưởng đáng chú ý đối với dạ dày và ruột.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non và lá bánh tẻ, tước bỏ gân cứng, vò kỹ, thái nhỏ dùng nấu canh; canh có vị nhớt, mùi thơm như rau bí. Nhân dân dùng vỏ rễ làm thuốc chữa bại liệt, lậu và điều kinh.

Ở Trung Quốc, rễ và lá dùng làm thuốc trị đòn ngã gãy xương, kinh nguyệt không đều và mụn nhọt sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, vỏ rễ dùng trị đau bụng kinh và dùng điều kinh ở các dạng sung huyết. Lá hãm uống chữa bệnh lậu với liều 2g dịch rễ tươi mỗi ngày, trộn với Hồ tiêu, dùng làm thuốc lợi trung tiện, lợi tiêu hoá.

What's your reaction?

Facebook Conversations