menu
Cây dược liệu cây Vân hương - Ruta graveolens L
Cây dược liệu cây Vân hương - Ruta graveolens L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y Vân Hương Vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng khư phong, thoái nhiệt, lợi niệu, hoạt huyết, giải độc, tiêu thũng. Tinh dầu độc ở liều cao. Nó lôi kéo sự chảy máu mạnh tới các cơ quan ở bụng, nhất là tới tử cung, và có thể làm cho kinh nguyệt hoạt động chậm. Hơn nữa, nó lá chất kích thích cục bộ, cũng có những tính chất làm ăn ngon, lợi tiểu và chống co thắt; nó làm khỏe các mạch máu.

1. Cây Vân hương - Ruta graveolens L., thuộc họ Cam- Rutaceae.

Cây Vân hương - Ruta graveolens L., thuộc họ Cam- Rutaceae.

Vân hương (tên khoa học: Ruta graveolens) là một loài thực vật có hoa trong họ Rutaceae. Loài này được Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. Một số tài liệu tiếng Việt cũng gọi loài này là "Cửu lý hương"nhưng tên gọi này có thể đề cập tới một số loài khác.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Vân Hương

Mô tả: Cây nhỏ sống lâu có thân cao tới 0,8m. Lá màu lục lờ dài 12cm, xẻ lông chim 3 lần ở gốc, xẻ ít hơn về phía ngọn; lá có những chấm trong suốt. Cụm hoa ngù gồm nhiều hoa to, màu vàng lục, là những hoa đều có 4-5 lá đài (hoa ở giữa mầu 5), 4-5 cánh hoa dạng thìa, 8-10 nhị và bầu có 4-5 ô chứa nhiều noãn với một vòng và các tuyến mật. Quả khô gồm 4-5 quả đại dính nhau ở gốc, mở ở đỉnh khi chín; hạt màu nâu, thuôn.

Mùa hoa tháng 5-8.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Rutae, thường có tên là Khứu thảo

Nơi sống và thu hái: Gốc ở vùng Ðịa trung hải, được nhập trồng. Hiện có trồng ở các vườn gia đình làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng cành giâm hay gieo hạt. Thu hái toàn cây và lá quanh năm, chủ yếu vào tháng 6-7, dùng tươi hay phơi khô trong bóng râm để dùng dần.

Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu, một ít tanin, các alcaloid, các dẫn xuất coumarin và một glycosid flavonic rutosic. Người ta đã xác định được các chất: graveoline, skimmianine, kokusaginine, edulinine, graveolinine, xanthotoxine.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng khư phong, thoái nhiệt, lợi niệu, hoạt huyết, giải độc, tiêu thũng. Tinh dầu độc ở liều cao. Nó lôi kéo sự chảy máu mạnh tới các cơ quan ở bụng, nhất là tới tử cung, và có thể làm cho kinh nguyệt hoạt động chậm. Hơn nữa, nó lá chất kích thích cục bộ, cũng có những tính chất làm ăn ngon, lợi tiểu và chống co thắt; nó làm khỏe các mạch máu. Những liều cao gây nên sự chóng mặt và say, chúng gây độc. Nếu dùng trong, nó có tính chất điều kinh, làm ra mồ hôi, chống co thắt và trị giun. Dùng ngoài diệt ký sinh trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Tây y dùng Vân hương uống trong trị: 

1. Vô kinh hay kinh nguyệt không đầy đủ; 

2. Hysteria, co giật, u sầu; 

3. Giun đũa. 

Dùng ngoài trị viêm loét lợi răng, bệnh chấy rận. Người ta trồng Vân hương gây mùi khó chịu khiến cho các vật ký sinh, rắn, con vật nguy hiểm phải tránh xa.

Ðông y dùng Vân hương trị: 

1. Cảm lạnh, sốt, trẻ em co giật; 

2. Ðau vùng thượng vị, đau thoát vị, đau răng; 

3. Kinh nguyệt không đều, vô kinh; 

4. Trẻ em bị eczema, đinh nhọt; 

5. Ðòn ngã tổn thương; 

6. Viêm mủ da, rắn và sâu bọ cắn. 

Cũng dùng trị giun đũa và diệt chấy rận. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. 

Giã cây tươi để đắp ngoài hoặc nấu nước tắm rửa. Phụ nữ có thai không nên dùng vì với liều cao có thể gây sẩy thai.

What's your reaction?

Facebook Conversations